Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp cải thiện hoạt động marketing mix tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.3.1. Hoạt động về sản phẩm
2.3.1.1. Thanh toán
Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng là những mảng kinh doanh truyền thống của ngân hàng Việt Á từ nhiều năm nay. Để tăng tính đa dạng cho các sản phẩm thanh toán, ngân hàng đã từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường.
Đối với hoạt động thẻ dù còn nhiều khó khăn nhưng năm 2023 Việt Á phát hành thêm 5.736 thẻ nâng tổng số thẻ đang lưu hành lên 71.398. Mặc dù rất cố gắng trong việc tăng tiện ích cho thẻ như thu phí truyền hình cáp, tiền điện,… nhưng do giới hạn của năng lực tài chính cũng như hệ thống ATM nên số lượng thẻ của ngân hàng chiếm thị phần rất nhỏ trong 23 triệu thẻ trên thị trường. Bên cạnh đó các thẻ được phát hành chủ yếu là thẻ ghi nợ, đối với thẻ tín dụng thì ngân hàng chỉ mới triển khai và điều kiện phát hành còn khó khăn.
Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm 2011 đạt 298 triệu USD đạt 149% kế hoạch năm. Năm 2023 mặc dù đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy hoạt động TTQT, nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và việc Việt Á tập trung vào công tác chấn chỉnh hoạt động, doanh số TTQT chưa hoàn thành chỉ tiêu đề ra, chỉ đạt 77,6 triệu USD với khoản phí dịch vụ thu được 2,1 tỷ đồng. Nhìn chung thủ tục cho TTQT còn rườm rà, và thường là khách hàng có nhu cầu tự tìm đến chứ ngân hàng chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng.
Đối với các dịch vụ tiện ích như SMS Banking, Mobile Banking, Home Banking, Webmoney… của ngân hàng thì các sản phẩm cũng khá đơn điệu và không có gì nổi bật so với hệ thống sản phẩm cùng loại trên thị trường.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.3.1.2. Huy động Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Việc huy động vốn tại Việt Á không ổn định trong các năm gần đây, phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế. Với thị phần huy động nhỏ, tình hình kinh tế khó khăn cùng với việc cấm huy động vàng của ngân hàng nhà nước làm cho việc huy động vốn năm 2011 của ngân hàng giảm hơn 3000 tỷ đồng so với 2021. Mặt khác năm 2023 do các nỗ lực trong công tác huy động như các chương trình khuyến mãi, gia tăng huy động tiền đồng… Nên tổng huy động có tăng lên nhưng vẫn thấp hơn năm 2021.
Hình 2.1: Đồ thị huy động vốn khách hàng từ 2020 – 2023 Đvt: tỷ đồng
Hình 2.2: Đồ thị cơ cấu huy động theo loại tiền tệ năm 2023
Tính đến ngày 31/12/2023 tổng vốn huy động đạt 19.278 tỷ đồng, trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường 1) đạt 16.568 tỷ đồng, chiếm 85,94% tổng vốn huy động, đây là một tín hiệu đáng khích lệ vì thu hút được nguồn vốn có tính ổn định cao từ dân cư. Bên cạnh đó NHNN có chính sách ngưng huy động vàng nên số dư huy động vàng đã giảm 65%, bù lại huy động bằng VNĐ đã có tăng trưởng bứt phá, huy động bằng VNĐ tăng 116% so với cuối năm 2011.
2.3.1.3. Tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng của Việt Á luôn thấp hơn tổng huy động trong thời gian gần đây. Năm 2023 là một năm đầy biến động với nợ xấu tăng cao, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, tồn kho, tổng cầu thị trường suy giảm mạnh làm cho tình hình tăng trưởng tín dụng của ngân hàng vô cùng ảm đạm.
Hình 2.3: Đồ thị dư nợ cho vay khách hàng từ 2020 – 2023 Đvt: tỷ đồng
Đến 31/12/2023, dư nợ cho vay VND chiếm 82% tổng dư nợ và huy động VND lớn hơn cho vay VND 4.202 tỷ đồng. Về USD, đến quý IV do huy động tăng và dư nợ cho vay giảm nên thời điểm cuối năm đã khắc phục được tình trạng thiếu USD trong cho vay góp phần bảo đảm thanh khoản cho Việt Á theo từng loại tiền tệ.
Việt Á có nhiều hình thức cho vay bằng tiền và bằng tài sản, cho vay có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo, cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức, thấu chi. Như cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay mua nhà, mua xe, cho vay kinh doanh và tiêu dùng…
Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ, trả dần vốn và lãi hàng tháng, trả vốn và lãi hàng tháng đều nhau, trả vốn góp đều nhau từng kỳ và lãi theo dư nợ giảm dần…Nhìn chung sản phẩm cho vay cũng như hình thức cho vay chưa đa dạng, thủ tục rườm rà, tính liên kết chưa cao làm cho việc bán chéo, bán gộp một nhóm sản phẩm không khả thi. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn trong khi nguồn vốn trung và dài hạn không đủ để đáp ứng làm cho rủi ro của ngân hàng tăng cao.
2.3.2. Hoạt động về giá cả Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
2.3.2.1. Phương pháp công khai
Lãi suất huy động: Nhìn chung lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường của Việt Á cao hơn các ngân hàng khác ở tất cả các loại kỳ hạn, ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên mở các đợt huy động tiết kiệm với lãi suất đặc biệt và nhiều chương trình quay số trúng thưởng, gần đây là Lộc Xuân, Hè gọi trúng lớn mỗi ngày và Gởi tiền trúng liền, cuối tuần SH, cuối kỳ Camry, nhằm tăng huy động cho ngân hàng.
Bảng 2.2: So sánh lãi suất huy động của một số ngân hàng vào năm 2013
Lãi suất cho vay: Do lãi suất huy động của ngân hàng là cao nên nhìn chung lãi suất cho vay cũng cao theo để bù đắp chi phí và có lãi. Tuy nhiên do tình hình cạnh tranh gay gắt nên nếu ngân hàng không linh hoạt thì đầu ra của ngân hàng không bảo đảm. Do đó Việt Á linh hoạt áp dụng lãi suất thay đổi theo mục đích sử dụng và theo giá trị hợp đồng tín dụng.
Lãi suất thay đổi theo mục đích sử dụng: Hiện nay, lãi suất cho vay của ngân hàng áp dụng cho vay phục vụ đời sống cao hơn cho vay với mục đích khác, nguyên nhân là vì các ngân hàng khác đều xem phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ là phân khúc trọng tâm nên để có thể cạnh tranh ngân hàng phải áp dụng lãi suất thấp cho phân khúc này.
Lãi suất thay đổi theo giá trị hợp đồng: Trong cùng một địa bàn, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào giá trị của số tiền khách hàng vay. Ngoài ra các khoản vay ngắn hạn sẽ có lãi suất thấp hơn các khoản vay trung và dài hạn. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Lãi suất cho vay áp dụng đối với ngoại tệ USD: Ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay chung cho toàn bộ địa bàn hoạt động chỉ phân theo thời hạn vay. Do tỷ giá giữa USD và VNĐ thường xuyên biến động nên ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất cố định đối với các hợp đồng ngắn hạn, còn với các hợp đồng trung và dài hạn áp dụng lãi suất thả nổi có thể thay đổi trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
Phí dịch vụ: Việt Á áp dụng chung phí dịch vụ cho toàn hệ thống và các mức phí này đều ngang bằng với mặt bằng phí dịch vụ mà các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn áp dụng. Riêng đối với việc phát hành và sử dụng thẻ, ngân hàng có nhiều ưu đãi như miễn phí phát hành, phí rút và chuyển tiền khác hệ thống, phí thường niên, nhiều chương trình khuyến mãi … nhằm gia tăng lưu lượng thẻ đang hoạt động cho ngân hàng, bên cạnh đó còn có nhiều mức phí ưu đãi cho các khách hàng thân thiết.
2.3.2.2. Phương pháp ngầm định
Là phương pháp định giá ẩn với sản phẩm hoặc dịch vụ ngân hàng “miễn phí”, điển hình rõ nhất là quy định duy trì số dư trong tài khoản hay thẻ. Đây là nguồn huy động vốn giá rẻ do chỉ phải trả lãi suất không kỳ hạn cho khách hàng do đó Việt Á cũng có những quy định giống các ngân hàng khác nhằm khai thác nguồn lợi này như quy định duy trì số dư là 50.000 VNĐ, trả lãi suất không kỳ hạn thấp hơn nhiều so với lãi suất có kỳ hạn (2% so với 10%)
Bên cạnh đó ngân hàng còn áp dụng chính sách giá phân biệt như vay tiêu dùng thì giá cao hơn các loại cho vay khác, khách hàng thân thiết thì được nhiều ưu đãi hơn khách hàng phổ thông, vay trung và dài hạn thì lãi suất cao hơn vay ngắn hạn.
Như vậy Việt Á đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định giá và phần nào nó đã giúp ngân hàng hoạt động ổn định, tuy nhiên giá huy động của ngân hàng là cao so với mặt bằng chung dẫn đến chi phí cao làm giảm tính năng động và cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do đó cần bổ sung thêm nhiều cách huy động khác như gia tăng phát hành thẻ, cải thiện hình ảnh, uy tín ngân hàng trong mắt công chúng để họ tự tìm đến với ngân hàng…Ngoài ra cần đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu khách hàng để đưa ra được các sản phẩm tốt, từ đây xây dựng cơ chế định giá theo cảm nhận của khách hàng nhằm giảm tính phụ thuộc của việc huy động vào lãi suất cao.
2.3.3. Hoạt động về phân phối Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
2.3.3.1. Kênh phân phối truyền thống
Tính đến 31/12/2023 Việt Á chỉ mở thêm 1 điểm giao dịch tại Hà Nội, nâng tổng số điểm hoạt động lên 85 điểm. Công tác phát triển mạng lưới gặp khó khăn khi NHNN ban hành công văn số 3861/NHNN-TTGSNH chỉ cho phép những hồ sơ xin cấp phép của các NHTM trình trước ngày 25/02/2011 đã ảnh hưởng nhiều đến việc mở rộng điểm hoạt động và khả năng cung ứng dịch vụ của Việt Á năm 2023.
Bảng 2.3: Số lượng các điểm giao dịch của Việt Á
Số lượng các điểm giao dịch của Việt Á tương đối ít so với nhiều ngân hàng khác do thời gian phát triển còn ngắn, tiềm lực tài chính hạn chế. Các điểm giao dịch chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, chưa đi sâu vào các đơn vị hành chính nhỏ hơn. Đa số các điểm giao dịch chỉ tập trung ở Tp HCM và các tỉnh phía nam, khu vực miền trung và miền bắc chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
2.3.3.2. Các kênh phân phối có sử dụng công nghệ hiện đại Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Trong những năm gần đây, với lợi thế về chi phí, sự đa dạng, tiện dụng các kênh phân phối có sử dụng công nghệ hiện đại được các ngân hàng rất quan tâm đầu tư phát triển, trong bối cảnh đó Việt Á cũng rất nỗ lực xây dựng cho mình một kênh phân phối có hàm lượng công nghệ cao nhằm theo kịp thị trường và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Máy ATM – EFTPOS: Hiện nay máy ATM của Việt Á chỉ có 45 máy và hầu như chỉ đặt tại các trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch. Máy POS của bản thân ngân hàng cũng rất ít. Tuy nhiên để khắc phục điều này ngân hàng đã cố gắng liên kết với các ngân hàng trong liên minh thẻ Smartlink như Vietconbank, Techcombank, VIB, Phương Nam, Hàng Hải, Quân Đội…để thẻ của Việt Á có thể giao dịch được trong hệ thống máy ATM của các ngân hàng này. Ngoài ra việc liên kết này còn nâng tổng số máy POS chấp nhận thẻ của Việt Á lên 28.000 máy. Bên cạnh đó ngân hàng còn cố gắng phát triển các tiện ích cộng thêm cho thẻ.
Chính sách liên kết này là hợp lý đối với các ngân hàng nhỏ có tiềm lực tài chính hạn chế như Việt Á để gia tăng mạng lưới máy ATM – EFTPOS của mình. Tuy nhiên chính sách này sẽ làm giảm lợi ích của khách hàng do các tiện ích, biểu phí dịch vụ thẻ ngoài hệ thống do các ngân hàng khác quy định mà Việt Á khó khống chế. Về lâu dài điều này sẽ làm giảm tính hấp dẫn của thẻ Việt Á.
Internet – Mobile – Home Banking: Nhìn chung các kênh phân phối này ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm truy vấn thông tin là chủ yếu như số dư tài khoản, giao dịch gần nhất, dư nợ cho vay, các thông tin chung của ngân hàng gồm tỷ giá, lãi suất, biểu phí… và một số hoạt động thanh toán như thanh toán các hoá đơn tiền điện, nước, chuyển khoản, tuy nhiên các tiện ích dịch vụ này còn nghèo nàn, không có gì đặc biệt thậm chí còn yếu kém hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Cổng thanh toán trực tuyến: Ngày 14/07/2011 Việt Á chính thức triển khai cổng thanh toán trực tuyến với nhiều tiện ích thiết thực, đáp ứng nhu cầu mua sắm và thanh toán online của khách hàng được liên kết với Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại trực tuyến OnePay qua đó khách hàng có thể thanh toán hoá đơn mua hàng tại một số website thương mại điện tử như: Siêu thị điện máy Nguyễn Kim, siêu thị Mediamart, khách sạn Grand Hotel, nước hoa Linhperfume, nữ trang Zela,….Việc phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến là bước đi đúng đắn do nhu cầu này ngày càng tăng trong thị trường, cần gia tăng hợp tác với nhiều doanh nghiệp hơn nữa để phát triển hệ thống phân phối của ngân hàng.
2.3.4. Hoạt động về quảng bá Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
2.3.4.1. Quảng cáo
Hoạt động quảng cáo của Việt Á chủ yếu tập trung vào các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng hay khai trương chi nhánh, phòng giao dịch mới, hoặc trong dịp tung ra sản phẩm mới trên thị trường bằng nhiều hình thức sau:
- Quảng cáo trên báo và tạp chí chuyên ngành: Kinh Tế Sài Gòn, Sài Gòn Giải Phóng, Thời Báo Kinh Tế Việt Nam, Người Lao Động, Đầu Tư Tài Chính, Tạp Chí Ngân Hàng…
- Quảng cáo trên các phương tiện in ấn: Catalogue, brochure, tờ rơi, poster và banner…
- Quảng cáo trên truyền hình: Các bản tin tài chính trên VTV3, HTV7…
- Quảng cáo trên internet: Việt Á quảng cáo các sự kiện, sản phẩm của mình thông qua website của ngân hàng là Vietabank.com.vn và liên kết với website www.thuonghieuviet.com & www.vnexpress.net.
Các hình thức quảng cáo bằng thư trực tiếp hay gọi điện đến khách hàng chưa được áp dụng. Hiện nay Việt Á quảng cáo chỉ nhằm vào 2 mục tiêu chính là thông báo các chương trình khuyến mãi và giới thiệu sản phẩm mới. Tuy nhiên các kênh quảng cáo không nhiều, tần suất thấp, chủ yếu là đăng thông tin lên trang web của ngân hàng nên chưa thực sự thu hút đông đảo khách hàng biết đến. Ban lãnh đạo chỉ đưa ra các chiến lược chung chung mà chưa có những kế hoạch cụ thể trong việc định hướng xây dựng thương hiệu, định vị thương hiệu, phát triển thương hiệu, bảo vệ thương hiệu.
2.3.4.2. Khuyến mãi Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Các chương trình khuyến mãi được ngân hàng Việt Á áp dụng thường xuyên nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn.
Hình 2.5: Các hình thức khuyến mãi của Việt Á
Trong năm 2023 Việt Á đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi đối với tiền gửi tiết kiệm như:
- Nhằm chào đón năm mới Xuân Nhâm Thìn 2023, Ngân hàng Việt Á triển khai chương trình huy động dự thưởng “Gửi tiền trúng thưởng: Mỗi ngày trúng tiền – Cuối tuần trúng lượng – Cuối kỳ trúng ký vàng SJC” từ ngày 06/01/2023 đến 12/04/2023 với tổng giá trị giải thưởng gần 12 tỷ đồng, chương trình sẽ mang đến cho Quý khách hàng cơ hội trúng hơn 45.000 giải thưởng hấp dẫn.
- Nhằm kỷ niệm sinh nhật lần thứ 9 của Ngân hàng Việt Á và chào hè 2023, từ ngày 20/06/2023 đến ngày 07/09/2023, Ngân hàng Việt Á triển khai chương trình huy động dự thưởng “Gửi tiền nhỏ – Trúng nhà to” với tổng giá trị giải thưởng gần 14 tỷ đồng cùng 244.729 giải thưởng hấp dẫn.
- Chương trình “Vui xuân Việt Á – Trúng ngay ký vàng” của Việt Á được triển khai từ ngày 18/12/2023 đến ngày 28/02/2013 được xem là món quà tri ân đến khách hàng tiền gửi tiền tại ngân hàng Việt Á nhân dịp xuân Quý Tỵ 2013. Cùng với mức lãi suất mang lại khả năng sinh lợi tốt nhất, khách hàng của Việt Á sẽ đón nhận niềm vui may mắn trong suốt thời gian diễn ra chương trình và cuối chương trình.
Các chương trình khuyến mãi của Việt Á hầu như diễn ra liên tục suốt năm và đều có quy định khách hàng cá nhân chỉ cần gửi tiết kiệm tối thiểu từ 2 triệu đồng hoặc 200 USD; và khách hàng tổ chức gửi tối thiểu 5 triệu đồng hoặc 300 USD sẽ nhận được các cơ số dự thưởng. Khách hàng gửi tiền càng nhiều sẽ được cấp thêm nhiều phiếu cào cơ số dự thưởng để có cơ hội trúng thưởng càng lớn nhằm thu hút được tối đa lượng tiền tiết kiệm trong dân chúng.
Chương trình khuyến mãi đối với sản phẩm thẻ:
- Từ 28/06/2011 Việt Á chính thức tham gia kết nối liên minh mạng Smartlink, VNBC, banknetVN, chủ thẻ của Việt Á không phải tốn phí khi thực hiện giao dịch trên ATM (phí rút tiền mặt, in sao kê, tra cứu số dư…) của Việt Á cũng như các ngân hàng liên minh. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
- Từ 28/07/2011, Ngân hàng Việt Á chính thức phát hành miễn phí thẻ tín dụng Visa, miễn phí thường niên năm đầu tiên và tặng áo mưa khi khách hàng mở thẻ.
- Từ 12/02/2023 thông qua 2 tổ chức thanh toán uy tín OnePay và SmartLink, Ngân hàng Việt Á đem đến cho khách hàng phương tiện thanh toán nhanh chóng, đảm bảo và tin cậy nhất trong môi trường thanh toán trực tuyến hiện nay. Khách hàng chỉ cần đến bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng Việt Á để đăng ký sử dụng và không phải tốn bất kỳ khoản phí nào để sử dụng dịch vụ này.
Năm 2023 Việt Á đã tổ chức nhiều hoạt động xã hội như sau:
- VietABank: Góp lửa cho mùa xuân ấm tình – Nhân dịp xuân Nhâm Thìn, đại diện lãnh đạo Ngân hàng Việt Á đã đến thăm và tặng quà cho nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại hai huyện Cần Giuộc và Củ Chi.
- Sáng ngày 20/05/2023, toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Việt Á – Chi nhánh Hội An đã ra quân hưởng ứng ngày Chủ nhật tình nguyện với thông điệp “VietABank chung tay vì sức khoẻ cộng đồng”.
- Từ ngày 29/07 đến ngày 07/08/2023, Ngân hàng Việt Á (VietABank) đồng hành cùng chương trình “Cộng đồng Việt – Lào hợp tác, đầu tư và bảo vệ môi trường” do Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia (VILACAED) và Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (VACNE) phối hợp tổ chức.
- Từ ngày 1/11/2023 đến 5/11/2023, Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) tham gia Hội chợ Quốc tế Trang sức Việt Nam lần thứ 21 trong cương vị là nhà tài trợ.
Các hình thức quan hệ công chúng của Việt Á khá đa dạng, từ tổ chức sự kiện cho riêng ngân hàng, đến tham gia hoạt động của các hiệp hội khác, cũng như tài trợ cho các sự kiện quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Tuy nhiên các hoạt động này chưa mang tính định kỳ nên chưa được đông đảo công chúng biết đến.
Ngoài ra các hoạt động quan hệ công chúng chủ yếu của ngân hàng là tổ chức các sự kiện, chưa xây dựng được hệ thống các xuất bản phẩm, các câu chuyện có lợi cho ngân hàng, hoạt động vận động hành lang. Công tác quan hệ công chúng nội bộ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
2.3.5. Hoạt động về nguồn nhân lực. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
2.3.5.1. Tuyển dụng – đào tạo
Bảng 2.4: Tình hình cán bộ công nhân viên Việt Á
Tính đến tháng 12/2023, tổng số CBNV hiện đang công tác tại Việt Á là 1634 người, giảm 39 người so với đầu năm. Trong đó có trình độ đại học và trên đại học chiếm đa số với 1070 người, tăng 89 người so với đầu năm. Đặc biệt trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng, quá trình tuyển dụng tập trung thu hút những người trẻ năng động, đầy sáng tạo làm nòng cốt nhằm giúp ngân hàng phát triển nhanh và mạnh trong thời gian tới, kết quả là có tới 46,04% nhân viên có độ tuổi dưới 30. Tuy nhiên chỉ có 65% CBNV tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh thấp hơn trung bình ngành là 70%.
Về công tác đào tạo, năm 2023 Chỉ có khoảng 10 khoá đào tạo nội bộ lẫn thuê ngoài với 834 học viên theo học, tập trung vào các khoảng hội nhập, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và đào tạo kỹ năng quản lý.
2.3.5.2. Đãi ngộ
Nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu cơ bản của người lao động là thu nhập từ lương có thể trang trải chi phí cuộc sống hàng ngày cũng như có dư để tích luỹ. Việt Á luôn cố gắng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Bảng 2.5: Lương bình quân đầu người / tháng tại Việt Á
Năm 2023 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế, tạo nhiều bất lợi cho hoạt động ngân hàng, nhưng Việt Á vẫn có gắng tăng thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động từ 8 triệu đồng năm 2011 lên 8,2 triệu đồng năm 2023 đi ngược với tình hình chung trong ngành là giảm lương. Điều này cũng dể hiểu là Việt Á đang nỗ lực tuyển dụng nhân lực chất lượng cao nhằm giúp ngân hàng phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. Tuy nhiên so với mặt bằng lương trong ngành ngân hàng như tại ACB năm 2023 là 10,25 triệu đồng, tại VCB năm 2023 là 16,5 triệu đồng thì lương của Việt Á trả cho người lao động là khá thấp. Đây là khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hút, gìn giữ nhân tài.
Để bù đắp cho những thiếu sót trên Việt Á cố gắng thực thi chính sách lương cạnh tranh, khen thưởng, thăng chức tương xứng với sự đóng góp cụ thể của từng nhân viên. Ngoài ra Việt Á còn tổ chức những sự kiện, chuyến du lịch nhằm thắt chặt mối quan hệ của từng nhân viên với nhau cũng như của nhân viên với ngân hàng. Tuy vậy các chính sách này chỉ mới được áp dụng thời gian gần đây nên nó chưa thực sự đi vào đời sống, ý thức của người lao động. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Tuy rất cố gắng trong công tác về nguồn nhân lực nhưng các hoạt động của Việt Á vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót:
- Chưa cung cấp tầm nhìn cho nhân viên: Trong công tác đào tạo, ngân hàng chỉ tập trung cho việc hội nhập, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ mà chưa cho nhân viên thấy được mức độ quan trọng của họ đối với ngân hàng, cũng như gắn kết mục tiêu của ngân hàng với mục tiêu phấn đấu của nhân viên. Điều này sẽ làm giảm độ trung thành, cũng như tâm huyết của nhân viên đối với ngân hàng.
- Chưa nhấn mạnh đến tính đồng đội: Các hoạt động đào tạo chưa chú trọng đến việc huấn luyện chéo nhân viên cho nhiều công việc khác nhau nhằm làm phong phú kinh nghiệm làm việc của nhân viên, gia tăng khả năng làm việc nhóm và có thể đáp ứng yêu cầu khi cần.
- Chưa xây dựng và sử dụng được một bầu không khí thông tin cởi mở trong nội bộ ngân hàng nhằm phổ biến kiến thức và thu nhận phản hồi từ nhân viên.
2.3.6. Hoạt động về quy trình nghiệp vụ
Xuất phát từ các hoạt động thực tế tại ngân hàng, Việt Á đã từng bước xây dựng cho mình bộ quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng chức vụ trong các hoạt động ngân hàng thông qua các bản mô tả công việc.
Ngoài ra xuất phát từ nhu cầu kiểm soát chặt chẽ thông tin khách hàng tránh những rủi ro trong quá trình giao dịch gây rắc rối cho khách hàng và ngân hàng, đảm bảo được lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ năm 2006, Việt Á đưa hệ thống smart bank vào sử dụng, online toàn hệ thống. Điều này là một trong những bước đi mang tính quyết định để Việt Á triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như Phone Banking, Home Banking, thẻ ATM Việt Á Card…
Việt Á còn tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm dữ liệu và đường truyền VPN dự phòng cho toàn hệ thống vào năm 2020, điều này nâng cao mức độ an toàn hệ thống cho Việt Á trong những trường hợp khẩn cấp.
Tuy nhiên do tình hình tài chính yếu kém, việc đầu tư cho công nghệ hiện đại rất hạn chế nên công cuộc cải tiến quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng Việt Á không có tiến triển. Hiện nay các quy trình được xây dựng từ nhiều năm trước vẫn được dùng và nhìn chung là còn rườm ra, gây rất nhiều khó khăn cho khách hàng. Mặt khác quy trình nghiệp vụ của Việt Á xây dựng trên hoạt động thực tế của ngân hàng mà không dựa trên bất cứ một bộ quy chuẩn chung nào như ISO áp dụng cho các ngân hàng thương mại, hay nghiên cứu, học hỏi các quy trình nghiệp vụ của các ngân hàng lớn trên thế giới.
2.3.7. Hoạt động về minh chứng cụ thể Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Trong các hoạt động về minh chứng cụ thể có thể kể đến trước tiên là các giải thưởng đã đạt được, uy tín của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển, Ngân hàng Việt Á với cổ đông sáng lập là công ty vàng bạc đá quý SJC đã xây dựng cho mình một thương hiệu là “ngân hàng vàng của bạn” với thế mạnh là các hoạt động kinh doanh vàng và đã đạt được những thành công nhất định như đạt được nhiều giải thưởng do nhiều tổ chức phong tặng và được công nhận là một trong năm ngân hàng có mảng kinh doanh vàng tốt nhất trên thị trường cùng với ACB, Đông Á…
Tuy nhiên trong những năm gần đây việc kinh doanh vàng bị NHNN cấm, làm cho ngân hàng Việt Á rất khó khăn. Và trong đề án tái cấu trúc ngân hàng Việt Á chuyển sang chiến lược ngân hàng bán lẻ. Do việc chuyển hướng là vì tình thế và bị động trong công tác chuẩn bị nên thương hiệu ngân hàng Việt Á định hướng bán lẻ là hết sức mờ nhạt trong tâm trí khách hàng.
Việt Á rất chú trọng đến việc giao tiếp với khách hàng nhằm hướng đến mục tiêu là xây dựng một ngân hàng thân thiện, năng động và chắc chắn trong giao dịch bằng những quy định sau:
- Thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng: luôn quan tâm, chú ý đến nhu cầu của khách hàng và phục vụ thoả mãn những nhu cầu ấy. Cố gắng không để xảy ra sai sót, không gây phiền hà cho khách hàng.
- Tốc độ và tính chính xác khi giải đáp thắc mắc của khách hàng phải được chú trọng, giải thích nhanh, gọn dễ hiểu và tìm được biện pháp tối ưu để giải quyết những thắc mắc ấy.
- Phòng tiếp khách, phòng giao dịch phải được trang trí sạch đẹp, thoáng mát, thuận tiện cho hoạt động giao tiếp.
- Nhân viên phải mặc đồng phục đúng quy định, tạo phong cách riêng của ngân hàng Việt Á
Để đạt được những mục tiêu trên, Việt Á đã rất nỗ lực trong công tác chuẩn hoá phong cách nhân viên, hình ảnh ngân hàng với những việc làm sau:
- Nhân viên phải đạt được 3 yêu cầu: Năng lực chuyên môn, thân thiện và năng động. Đối với cán bộ lãnh đạo phải có đánh giá kỹ về đạo đức.
- Thành lập trung tâm đào tạo tuyển dụng để xây dựng đội ngũ nhân sự đúng tiêu chuẩn, thể hiện phong cách là một ngân hàng thân thiện và hiệu quả.
- Đánh giá, chấm điểm nhân viên để làm cơ sở phân công, đề bạt.
- Xử lý triệt để các trường hợp sai phạm.
Tuy nhiên về cơ sở vật chất, do Việt Á là ngân hàng nhỏ nên số lượng phòng giao dịch, chi nhánh rất ít, mặt khác quy mô của các phòng giao dịch này cũng rất nhỏ nhằm tiết kiệm chi phí. Ngoài ra sự hiện diện của các thiết bị công nghệ cao như máy AMT, máy POS mang thương hiệu ngân hàng Việt Á gần như không hiện diện trên thị trường. Bên cạnh đó các quy định của Việt Á về lực lượng bán hàng, trang trí phòng giao dịch, chi nhánh vẫn còn rất chung chung.
2.4. Đánh giá tổng quan về những thành công và tồn tại trong hoạt động marketing mix tại ngân hàng Việt Á Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Trong các năm trước đây, do tình hình kinh tế phát triển nên các hoạt động của ngân hàng rất thuận lợi, do đó công tác marketing của Việt Á không được đầu tư đúng mức như không có phòng marketing độc lập, công nghệ ngân hàng lạc hậu, trình độ marketing của nhân viên không cao…, làm phát sinh rất nhiều khó khăn cho công cuộc tái cấu trúc ngân hàng hiện nay. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã đạt được một số tiến bộ nhất định trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các thành công và tồn tại đó thể hiện rỏ nét trong hoạt động marketing mix của ngân hàng.
2.4.1 Đánh giá về hoạt động sản phẩm
Sản phẩm thanh toán:
- Đối với việc phát hành thẻ: Sau 9 năm hoạt động ngân hàng chỉ phát hành được hơn 70 nghìn thẻ đang hoạt động, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong hơn 23 triệu thẻ đang hoạt động trên thị trường. Mặc dù nằm trong liên minh Smartlink nhưng số lượng máy ATM của ngân hàng chỉ có 45 máy là quá ít.
- Đối với việc thanh toán quốc tế: Nhìn chung thủ tục cho TTQT còn rườm rà, và thường là khách hàng có nhu cầu tự tìm đến chứ ngân hàng chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
- Đối với các dịch vụ tiện ích như SMS Banking, Mobile Banking, Home Banking, Webmoney… của ngân hàng thì các sản phẩm cũng khá đơn điệu và không có gì nổi bật so với hệ thống sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Sản phẩm huy động:
- Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là sản phẩm truyền thống, ngân hàng chưa có khả năng nắm bắt đón đầu thị trường trong việc nghiên cứu và cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng. Khả năng huy động vốn thông qua các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như thẻ, trả lương qua tài khoản … còn thấp.
- Để đảm bảo thanh khoản, ngân hàng phải áp dụng mức lãi suất tối đa trong việc huy động, ngoài ra còn thường xuyên tổ chức quay số dự thưởng để thu hút vốn. Do đó làm chhi phí huy động cao.
- Sản phẩm tín dụng: Sản phẩm cho vay cũng như hình thức cho vay chưa đa dạng, thủ tục rườm rà, tính liên kết chưa cao làm cho việc bán chéo, bán gộp một nhóm sản phẩm không khả thi. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn trong khi nguồn vốn trung và dài hạn không đủ để đáp ứng làm cho rủi ro của ngân hàng tăng cao.
- Công tác phát triển sản phẩm mới: Do hạn chế về khả năng nên chiến lược của ngân hàng là bám theo thị trường, vì vậy số lượng sản phẩm mới trong một năm chỉ vài sản phẩm và thường là các sản phẩm đã có trên thị trường.
2.4.2. Đánh giá về hoạt động định giá Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Việt Á đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định giá và phần nào nó đã giúp ngân hàng hoạt động ổn định, tuy nhiên giá huy động của ngân hàng là cao so với mặt bằng chung dẫn đến chi phí cao làm giảm tính năng động và cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Cơ chế định giá của ngân hàng là bám theo thị trường, mà không có sự linh hoạt điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng.
2.4.3. Đánh giá về hoạt động phân phối
- Hệ thống mạng lưới các kênh phân phối truyền thống:
- Công tác phát triển mạng lưới rất được các lãnh đạo quan tâm.
- Số lượng các điểm giao dịch của Việt Á tương đối ít so với nhiều ngân hàng khác.
- Các điểm giao dịch chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, chưa đi sâu vào các đơn vị hành chính nhỏ hơn.
- Hệ thống các kênh phân phối có sử dụng công nghệ hiện đại:
- Việc phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến là bước đi đúng đắn do nhu cầu này ngày càng tăng trong thị trường, cần gia tăng hợp tác với nhiều doanh nghiệp hơn nữa để phát triển hệ thống phân phối của ngân hàng.
- Hệ thống máy ATM – EFTPOS của bản thân ngân hàng là quá ít, không đáng kể dẫn đến việc bị động trong công tác phát triển hệ thống thẻ của ngân hàng.
- Với Internet – Mobile – Home Banking thì các tiện ích dịch vụ còn nghèo nàn, không có gì đặc biệt thậm chí còn yếu kém hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
2.4.4 Đánh giá về hoạt động quảng bá Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Quảng cáo:
- Không có các clip quảng cáo ngắn trên truyền hình được xen giữa các chương trình. Mặc dù đây là hình thức quảng cáo tốn phí nhưng hiệu quả khá cao.
- Các hình thức quảng cáo bằng thư trực tiếp hay gọi điện đến khách hàng chưa được áp dụng.
- Ban lãnh đạo chỉ đưa ra các chiến lược chung chung mà chưa có những kế hoạch cụ thể trong việc định hướng xây dựng thương hiệu, định vị thương hiệu, phát triển thương hiệu, bảo vệ thương hiệu.
Khuyến mãi
- Chủ yếu là các hình thức quay số trúng thưởng, quà tặng khuyến mãi chưa đa dạng chủ yếu chỉ xoay quanh áo mưa, lịch, sổ tay.
- Việc chủ động thông tin các chương trình khuyến mãi đến khách hàng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chủ yếu chỉ đăng thông tin lên trang web của ngân hàng, hay các tờ rơi ở quầy giao dịch.
Quan hệ công chúng
- Các hình thức quan hệ công chúng của Việt Á khá đa dạng, từ tổ chức sự kiện cho riêng ngân hàng, đến tham gia hoạt động của các hiệp hội khác, cũng như tài trợ cho các sự kiện quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Tuy nhiên các hoạt động này chưa mang tính định kỳ nên chưa được đông đảo công chúng biết đến.
- Ngoài ra các hoạt động quan hệ công chúng chủ yếu của ngân hàng là tổ chức các sự kiện, chưa xây dựng được hệ thống các xuất bản phẩm, các câu chuyện có lợi cho ngân hàng, hoạt động vận động hành lang.
- Công tác quan hệ công chúng nội bộ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
2.4.5. Đánh giá về hoạt động nguồn nhân lực Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
Việt Á đã xây dựng được cho mình một đội ngủ nhân viên trẻ, năng động và đầy nhiệt huyết.
Trong công tác đào tạo, ngân hàng chỉ tập trung cho việc hội nhập, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và các chương trình đào tạo còn rất ít.
Chính sách sử dụng và đãi ngộ của Việt Á chưa thực sự hấp dẫn nhân viên
Chưa xây dựng và sử dụng được một bầu không khí thông tin cởi mở trong nội bộ ngân hàng nhằm phổ biến kiến thức và thu nhận phản hồi từ nhân viên.
2.4.6. Đánh giá về quy trình nghiệp vụ
- Quy trình nghiệp vụ của Việt Á dựa trên công nghệ lạc hậu nên còn rườm rà gây nhiều khó khăn cho khách hàng.
- Thiếu các phần mềm hổ trợ thực hiện quy trình nghiệp vụ hiện đại
2.4.7. Đánh giá về hoạt động minh chứng cụ thể
- Công tác xây dựng các minh chứng cụ thể của Việt Á trong tình hình hiện nay là rất khiêm tốn.
- Thiếu các quy định cụ thể về xây dựng các minh chứng cụ thể từ ban lãnh đạo ngân hàng Việt Á.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này tác giả phân tích về thực trạng hoạt động marketing của ngân hàng Việt Á gồm các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối, quảng bá, nhân lực,quy trình và minh chứng cụ thể nhằm giúp ban quản trị ngân hàng có cái nhìn tổng thể về hoạt động marketing những năm qua, đánh giá mặt được và chưa được. Ngoài ra tác giả còn tổng hợp và phân tích các yếu tố thuộc môi trường marketing làm cơ sở đề ra giải pháp. Từ đây kết hợp hài hoà với lý thuyết đã nêu trong chương đầu, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể trong chương tiếp theo nhằm nâng cải thiện hoạt động marketing của ngân hàng Việt Á. Những đề xuất này là hoàn toàn khả thi và có thể thực hiện ngay trong hoàn cảnh hiện tại của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng các HĐ marketing mix tại VietABank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp cải thiện HĐ marketing mix tại VietABank