Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. Có thể thấy thủ tục hành chính vừa là cơ sở, vừa là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết các công việc, các yêu cầu hoặc đề nghị của người dân và các tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân, tổ chức, đơn vị.
Trong bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý của nhà nước với người dân, tổ chức. Tuy nhiên trước đây, nước ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Nhân dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước và điều đáng lo ngại là vấn đề này làm giảm lòng tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục hành chính đối với đời sống xã hội, các cơ quan hành chính nhà nước cẩn phải tuân thủ các nguyên tắc về thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính; về tính chính xác, khách quan, công minh; phải công khai hóa thủ tục hành chính; đảm bảo tính bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính; cách thức thực hiện thủ tục phải đơn giản và tiết kiệm nhằm góp phần giúp thủ tục hành chính được giải quyết một cách hiệu quả nhất và thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Như vậy, có thể thấy kết quả giải quyết thủ tục hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Hệ thống pháp luật, bộ máy, nhân sự, cơ chế phối hợp, cơ sở vật chất, thiết bị… Do đó, khi xây dựng, thực hiện và kiểm tra thủ tục hành chính nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phải đánh giá, nhận định một cách tổng thể, khách quan.
Từ đó có thể thấy thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của Nhân dân. Và một trong những thủ tục hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong những năm qua, việc giải quyết các thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng. Theo kết quả của Tổng cục Thống kê, năm 2012 trên cả nước có 313.000 doanh nghiệp đang hoạt động nhưng đến năm 2016 cả nước có 477.808 doanh nghiệp đang hoạt động. Riêng năm 2015, tổng vốn đầu tư các doanh nghiệp trên cả nước thu hút được là 23.656, 7 nghìn tỷ đồng; các doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách nhà nước là 746,4 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc giải quyết các thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại. Theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2016, có tới 41% doanh nghiệp gặp phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính như việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, bổ sung, sửa đổi ngành nghề kinh doanh, thủ tục hành chính thuế, hải quan. Hiện doanh nghiệp thấy khó khăn khi các loại biểu mẫu hay thay đổi (63%), thời gian giải quyết thủ tục quá dài (33%) và doanh nghiệp thường bị yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ (33%). Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn dẫn đến tốn kém chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Có tới 66% số doanh nghiệp tham gia điều tra cho biết, thường xuyên phải chi trả các khoản không chính thức, cao hơn 15% so với giai đoạn 2008-2013. Ngoài ra, việc cán bộ không hướng dẫn đầy đủ, tận tình cũng là một trong những yếu tố tăng thêm phiền hà cho doanh nghiệp. Sự chậm trễ giải quyết thủ tục hành chính có thể đẩy doanh nghiệp đến sự mệt mỏi, chán chường, thậm chí dẫn tới thua lỗ, phá sản. Đây là điều làm cản trở sức vươn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trước tình hình ấy, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã không ngừng đổi mới về mọi mặt; đặc biệt trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thúc đẩy những ưu thế, thành tựu của Sở và thực hiện các giải pháp khắc phục, phòng ngừa các hạn chế, tồn tại nêu trên nhằm góp phần giúp Thành phố Hồ Chí Minh giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước. Nhiều năm qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước; kết quả thành phố Hồ Chí Minh có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất nước, chiếm 33,6% số lượng doanh nghiệp cả nước. Thành phố luôn lấy phương châm phục vụ, hài lòng người dân để hoạt động; góp phần tạo lập môi trường đầu tư theo hướng đơn giản, dễ tiếp cận, minh bạch phù hợp tiến trình hội nhập quốc tế, khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư đối với thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh, do tốc độ phát triển nhanh của các doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô nên việc thực hiện các thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bộc lộ một số hạn chế cần tiếp tục cải tiến như: trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn chưa chặt chẽ, dễ dẫn đến tình trạng giả mạo hồ sơ; còn phát sinh một số thủ tục khác so với quy định; năng lực một số cán bộ, công chức còn hạn chế; cơ sở vật chất chưa thật sự tốt; thời gian giải quyết các thủ tục còn kéo dài gây mất nhiều công sức và thời gian của doanh nghiệp.
Do đó, với mong muốn tìm hiểu thực trạng cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để phát huy những ưu điểm, cũng như đề ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế nhằm góp một phần nhỏ vào cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tác giả chọn đề tài “Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý công.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Liên quan đến đề tài thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đã có nhiều công trình nghiên cứu từ nhiều phương diện và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào. Mặc dù các đề tài không trực tiếp nghiên cứu về thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng chúng cũng gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn; mà tiêu biểu có thể kể đến các công trình sau:
2.1. Sách chuyên khảo
Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, (2006 ) (đồng chủ biên) Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê.
Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung ứng dịch vụ công (có cả phần về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công. Sau khi nghiên cứu sách Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, tác giả kế thừa, học hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam nói chung và cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công ở cơ quan công tác.
Nguyễn Văn Thâm (2002 ), (Chủ biên), Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực. Sách góp phần giúp tác giả hệ thống những lý luận về thủ tục hành chính và cải cách hành chính, bổ trợ tác giả nghiên cứu chương 1 và chương 2, làm tiền đề xây dựng chương 3 khả thi, phù hợp thực tiễn.
2.2. Các bài viết đăng trên tạp chí
Trần Văn Tuấn (2010), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 6. Tác giả đã trình bày một cách khái quát về quá trình cải cách hành chính tại Việt Nam, nêu lên thực trạng của vấn đề cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; đồng thời bài viết cũng đưa ra những hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong thời gian sắp tới.
Nguyễn Tất Vũ (2013), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính: Cần có bước đột phá” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bài viết nêu lên những tồn tại của quá trình cải cách thủ tục hành chính của nước ta hiện nay và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một số đề xuất để khắc phục những tồn tại.
Tạ Thị Hải Yến (2012), bài viết “Hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân” đăng trên website Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp. Trong bài viết này tác giả chủ yếu đi sâu khái quát những tồn tại và hạn chế nói chung của các địa phương trong việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; đồng thời tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Tuy nhiên, bài viết chỉ mới dừng lại ở nội dung khái quát vấn đề chứ chưa đi sâu phân tích làm rõ những thành tựu cũng như hạn chế của các mô hình và các giải pháp còn chưa mang tính cụ thể.
2.3. Các Luận văn cao học
Nguyễn Văn Linh (2015), Luận văn Tiến sĩ Luật học Đại học Quốc gia Hà Nội, “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”.
Luận văn phản ánh cái nhìn khách quan về lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh và đề ra các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam. Đề tài này tập trung nghiên cứu sâu về thực hiện pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính, chưa có đề cập đến các yếu tố khác có ảnh hưởng đến việc giải quyết thủ tục hành chính. Góc độ nghiên cứu của đề tài chưa đề cập đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Học viện Hành chính Quốc gia, “Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại UBND Quận của thành phố Hồ Chí Minh”.
Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các UBND Quận của thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm ra những thành tưu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên thông tại UBND Quận mà bỏ qua cơ chế một cửa và chưa đề cập đến cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
Nguyễn Thị Nga (2016), Luận văn Thạc sĩ Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
Luận văn phản ánh cái nhìn khách quan về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung luận văn quá rộng, chỉ ở góc độ khái quát về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp nói chung. Các nội dung về cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp chưa được đề cập đến.
Có thể nói, các đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cấp phép thành lập doanh nghiệp hiện nay chưa nhiều, đề tài nghiên cứu về thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp lại càng khan hiêm. Đặc biệt, hiện nay chưa có bất kỳ công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn của một tỉnh, thành phố cụ thể.
Thực hiện đề tài luận văn “Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đề tài không trùng lặp trước đây.
kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trên nhưng với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở đó đối chiếu với thực tế thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục nhằm đóng góp một phần nhỏ trong việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép đăng ký doanh nghiệp nói riêng và cải cách thủ tục hành chính nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên Luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nói riêng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để đề xuất phương hướng, giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn đưa ra cái nhìn khái quát về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đánh giá toàn diện về những thành công và hạn chế thực hiện thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp. Luận văn cung cấp một dung lượng đáng kể thông tin có giá trị về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh với những ưu điểm, hạn chế, đề xuất một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính nhằm góp phần cải tiến việc giấy phép thành lập doanh nghiệp; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của các tổ chức và công dân.
Tác giả hy vọng Luận văn có thể được các nhà lãnh đạo quản lý các Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, cải tiến quy trình, thủ tục trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để làm hài lòng người dân.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và những người quan tâm đến đề tài này.
6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Để thực hiện Luận văn, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau như sau:
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính để làm cơ sở nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để xem xét, làm rõ về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Từ đó phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp điều tra xã hội học:
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng hai mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của hai nhóm đối tượng là: tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính và công chức làm việc tại phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố, để biết được ý kiến, nhận xét của hai nhóm đối tượng này về một số nội dung có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để thu thập các thông tin, hệ thống văn bản, số liệu về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thông qua đó, tác giả xử lý các số liệu phục vụ cho việc nhận xét, đánh giá.
Phương pháp tổng hợp:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để tập hợp kết quả của các vấn đề đã được phân tích, qua đó xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp…Tất cả các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trên cơ sở kết hợp với nhau nhằm làm rõ các vấn đề mà luận văn đã đưa ra và đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp, kiến nghị cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1 Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1.1. Thủ tục hành chính
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính như:
- Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính là một loạt các quy định về trình tự thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức; trình tự lập quy; trình tự áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức – tác nghiệp hành chính.
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thủ tục hành chính được tiếp cận dưới góc độ mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công dân, về trình tự, thủ tục giải quyết công việc của công dân. Cách tiếp cập này tuân theo sự điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Cụ thể, thủ tục hành chính được hiểu như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Bộ thủ tục hành chính bao gồm các yếu tố cấu thành như sau: Tên thủ tục hành chính; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Nếu không có thủ tục hành chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó được thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống.
Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với người dân và các tổ chức, góp phần xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân. Chính vì lẽ đó, thủ tục hành chính không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới; do đó, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một đỏi hỏi tất yếu để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế thành công.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thưc hiện các thủ tục hành chính.
Theo tác giả, cải cách thủ tục hành chính được hiểu như là một quá trình thay đổi nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính, những giấy tờ thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, không cần thiết, qua đó cắt giảm chi phí và thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ của mình và nhằm ngăn chặn tệ nạn quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước; đồng thời đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật.
Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, cải cách thủ tục hành chính được xem là một trong những khâu trọng tâm, đột phá trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính góp phần giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Cải cách thủ tục hành chính là một yêu cầu có tính khách quan mà các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế của những quy trình thủ tục hiện hành có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức, công dân và mọi hoạt động của đời sống xã hội chịu sự tác động của thủ tục hành chính. Kết quả của công tác cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo sự thông thoáng, công khai, minh bạch, dễ dàng, giảm thời gian, chi phí trong việc thực hiện thủ tục hành chính, góp phần bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
Nếu các cơ quan nhà nước không quan tâm công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, với các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, thời gian giải quyết kéo dài sẽ dẫn đến phát sinh nhiều tệ nạn quan liêu, hạch sách, sách nhiễu làm giảm lòng tin người dân với cơ quan nhà nước, nền hành chính không trong sạch, hoạt động không hiệu lực, hiệu quả, không đáp ứng được xu hướng phát triển của xã hội.
Như vậy, có thể nói, kết quả của công tác cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo nên một sự chuyển biến tích cực đối với toàn bộ hệ thống của nền hành chính, tạo mọi điều kiện để tổ chức, công dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, mở rộng dân chủ, rút ngắn khoảng cách giữa nhà nước và nhân dân, là nền tảng vững chắc để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước.
1.1.3. Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền xem xét, đối chiếu các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu về đăng ký kinh doanh để cấp phép thành lập cho các chủ thể kinh doanh đủ điều kiện hoạt động được hoạt động đối với một loại hình doanh nghiệp nhất định.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một trong những công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân; là sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một trong những phương thức để Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Hoạt động cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp được thống nhất
Có thể thấy, doanh nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Do đó, để các doanh nghiệp đảm bảo hoạt động đúng quy định pháp luật và nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh, Nhà nước cần thực hiện quản lý chặt chẽ từ quy trình thủ tục cấp phép thành lập doanh nghiệp cho hoạt động của doanh nghiệp phù hợp quy định pháp luật.
Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ quy định để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người thành lập doanh nghiệp.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được cụ thể hóa thành các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có các thủ tục hành chính quy định về trình tự, thủ tục cấp phép thành lập tương đối khác nhau. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các loại thủ tục hành chính sau: thủ tục cấp phép thành lập đối với doanh nghiệp tư nhân; thủ tục cấp phép thành lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thủ tục cấp phép thành lập đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Về quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp tương đối giống nhau. Tuy nhiên, từng loại hình doanh nghiệp sẽ có yêu cầu về thành phần hồ sơ đăng ký khác nhau
1.1.4. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là quá trình thay đổi nhằm loại bỏ những loại bỏ những thủ tục hành chính, những giấy tờ đăng ký kinh doanh thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, không cần thiết, qua đó cắt giảm chi phí và thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện bao gồm các nội dung về trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện dựa trên các quy định của luật, nghị định và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan. Dựa trên các quy định của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt bộ thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, việc ban hành các quy định về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước để thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc phê chuẩn trong quá trình hội nhập; để khắc phục những tồn tại, hạn chế của môi trường kinh doanh, giúp tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế nhằm góp phần đấu tranh phòng chống tham nhũng, giảm chi phí tốn kém không cần thiết cho doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền, doanh nghiệp và của toàn xã hội. Tất cả các sáng kiến, phương án từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính, phản ánh, kiến nghị các quy định về thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp là những căn cứ quan trọng để xem xét, đơn giản hóa thủ tục hành chính, từng bước hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
Như vậy, có thể nói cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một trong những yêu cầu có tính khách quan, là khâu quan trọng thúc đẩy mục tiêu cải cách toàn diện nền hành chính nhà nước.
1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dựa trên những căn cứ pháp lý khác nhau ở các giai đoạn khác nhau như sau:
1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực giai đoạn 2013-2015
Luật Doanh nghiệp năm 2005 (hiệu lực từ ngày 01/7/2006 đến ngày 01/7/2015) có một số quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh như:
Tên thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thành phần cơ bản của hồ sơ đăng ký kinh doanh: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh; bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp; văn bản xác nhận vốn pháp định đối với những doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề quy định phải có vốn pháp định; chứng chỉ hành nghề của giám đốc và các cá nhân khác đối với những doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề quy định phải chứng chỉ hành nghề; điều lệ công ty.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: có 9 nội dung ( Tên công ty; trụ sở chính; ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ; vốn pháp định; thông tin thành viên góp vốn; thông tin người đại diện trước pháp luật;
Thông tin chi nhánh công ty; Thông tin địa điểm đăng ký kinh doanh).
Mã số thuế: Doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng ký mã số thuế theo quy định pháp luật.
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/6/2010 đến ngày 01/11/2015) có một số quy định mới về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh so với Luật Doanh nghiệp 2005 như :
- Tên thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Quy định về quy trình phối hợp tạo và cấp mã số doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.
- Bổ sung quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1.2.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực giai đoạn 2015-2017 Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Luật Doanh nghiệp năm 2014 (hiệu lực từ ngày 01/7/2015 đến nay) có một số quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh cải tiến hơn, đơn giản hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP như sau:
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bổ sung khái niệm mới về Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
Thành phần cơ bản của hồ sơ đăng ký kinh doanh đơn giản hơn :
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh; bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp; điều lệ công ty.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: có 4 nội dung (Tên công ty; địa chỉ trụ sở chính; vốn điều lệ công ty; thông tin người đại diện trước pháp luật).
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 đến nay) có những quy định mới như sau:
Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện.
- Quy định bổ sung trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng.
- Quy định bổ sung trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
- Quy định số lượng hồ sơ đăng ký kinh doanh: Chỉ nộp 01 bộ hồ sơ duy nhất khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi trong thành phần hồ sơ và nội dung của các mẫu đơn, tờ khai trong thời gian tới. Cụ thể:
Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác” khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Về mẫu đơn, tờ khai:
Thay thế quy định về “địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” thành “số định danh cá nhân” trong nội dung Giấy đề nghị và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thay thế thông tin về công dân và Căn cước công dân trong các mẫu văn bản, đơn, tờ khai…để đăng ký thành lập doanh nghiệp bằng thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.
Như vậy, có thể thấy các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đăng ký kinh doanh tác động trực tiếp đến việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2013-2017, có thể thấy các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đăng ký kinh doanh có chiều hướng ngày càng cải tiến, rút ngắn thời gian giải quyết, thủ tục đơn giản và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính. Có thể thấy, qua các giai đoạn, cơ sở pháp lý về đăng ký kinh doanh ngày càng thông thoáng, cải cách hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bước đầu gia nhập thị trường.
1.3. Thẩm quyền, quy trình, thủ tục, cơ chế phối hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.3.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định rõ ràng về quy trình, thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cụ thể như sau:
1.3.1.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định pháp luật tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách thành viên công ty; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia và trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp.
1.3.2.2. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến là một phương pháp để tiến hành đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Qua Hệ thống này, người thành lập doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Đồng thời, thông qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận, xem xét xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là phương thức mới tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng chữ ký số công cộng
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì: “Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác: a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa; b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên”.
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Bước 3: Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký doanh nghiệp thì: “Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cấp cho người đăng ký doanh nghiệp. Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng”.
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, người đại diện theo pháp luật nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
1.3.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Để quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả, các cơ quan nhà nước cần phải phân cấp trong quản lý. Phân cấp quản lý trong nhà nước là sự phân định về thẩm quyền, trách nhiệm giữa trung ương và chính quyền địa phương trong việc quản lý nhà nước thuộc tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung và lĩnh vực đăng ký kinh doanh nói riêng.
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh doanh như Luật doanh nghiệp, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp quy định một cách rõ ràng về thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp quản lý trong việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể thẩm quyền của các cơ quan được quy đinh như sau:
Thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp Trung ương trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Chính phủ: Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển và hướng dẫn Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế.
Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Bộ Công an: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp tỉnh trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh) có thẩm quyền, trách nhiệm: Tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh; giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả nêu ra một số yếu tố chủ yếu sau:
1.4.1. Hệ thống pháp luật Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hệ thống pháp luật Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật và được thể hiện trong các văn bản do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành theo những hình thức, thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: Hiến pháp, Luật hoặc Bộ Luật, văn bản dưới Luật (Nghị quyết, pháp lệnh, lệnh, quyết định, nghị định, thông tư, nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch)
Có thể thấy, hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp nói riêng tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến việc thực hiện thủ tục hành chính để thành lập doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật quy định càng rõ ràng, cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian, hồ sơ thành lập doanh nghiệp thì việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp sẽ càng đơn giản, thuận lợi. Và ngược lại, nếu các quy định pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp càng phức tạp, quy trình nhiều bước, thời gian giải quyết kéo dài thì việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ càng khó khăn, phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí.
Như vậy, hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến việc thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp rõ ràng, đơn giản, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở các địa phương sẽ giúp cho việc giải quyết thủ tục hành chính trong thành lập doanh nghiệp được thuận lợi, dễ dàng.
1.4.2. Nhân sự thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nhân sự trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là những cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Để hoàn thành các nhiệm vụ, đòi hỏi cán bộ, công chức phải có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt. Việc đánh giá trình độ cán bộ, công chức sẽ được đánh giá qua trình độ nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực giải quyết công việc của mỗi cá nhân. Bởi lẽ cá nhân có trình độ đào tạo càng cao thì khả năng tiếp thu cũng như khả năng vận dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để giải quyết công việc càng lớn. Phẩm chất đạo đức là yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực mỗi cá nhân. Phẩm chất đạo đức được thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong sáng, trung thực, không cơ hội, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Nếu như trình độ được đào tạo có thể hiểu là trí tuệ của cán bộ, công chức thì đi đôi với nó phải có phẩm chất đạo đức. Mỗi cán bộ, công chức phải vừa hồng vừa chuyên, phải thể hiện được đúng vai trò cán bộ, công chức, phải là công bộc của Nhân dân.
Năng lực, trình độ của cán bộ, công chức phụ trách tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả thực hiện thủ tục hành chính. Cán bộ, công chức có tư cách phẩm chất đạo đức tốt kết hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thì việc thực hiện thủ tục hành chính sẽ thuận lợi, phát triển. Ngược lại nếu tư cách phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực chuyên môn thấp thì sẽ cản trở đến quá trình giải quyết thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp.
1.4.3. Bộ máy tổ chức và cơ chế phối hợp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bộ máy tổ chức và cơ chế phối hợp là yếu tố quyết định chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo các quy định hiện hành, để giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Bộ máy tổ chức này cần phải gọn nhẹ, không cồng kềnh, cần có quy chế, nội quy làm việc, xác định rõ trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ chế phối hợp là một chất xúc tác quan trọng trong giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là đối với các thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Các cơ quan, bộ phận có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan mình, kết hợp với hoạt động của cơ quan khác để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Trong cơ chế phối hợp, chỉ cần một khâu, một công đoạn của một bộ phận, cơ quan nào đó không hoàn thành nhiệm vụ được phân công thì sẽ ảnh hưởng lớn đến cả quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, để giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả phải có một cơ chế phối hợp khoa học, hợp lý, chặt chẽ và linh hoạt đủ sức tạo gắn kết giữa các cơ quan, bộ phận với nhau.
Một khi bộ máy tổ chức, cơ chế phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế hoạt động tốt thì việc thực hiện các thủ tục sẽ trở nên dễ dàng hơn, người dân không còn phải mất nhiều thời gian, công sức liên hệ từng cơ quan nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp sẽ ngày càng đơn giản.
1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Với tốc độ phát triển nhanh như hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là những phương tiện cần thiết để trợ giúp cho công việc giải quyết các thủ tục hành chính được nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và hiệu quả hơn. Do đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cần phải trang bị các cơ sở vật chất, trang thiết bị như: phòng làm việc với diện tích phù hợp, máy tính, máy scan, máy in, máy photo, máy điều hòa, hệ thống bàn ghế, máy quét mã vạch và các trang thiết bị, vật dụng văn phòng phẩm cần thiết khác. Đặc biệt, là phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ giải quyết cũng như ứng dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế để việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trở nên nhanh chóng, chính xác, giảm thời gian, chi phí, tuân thủ các quy định pháp luật.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho các tổ chức, công dân tìm hiểu thêm thông tin về thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp thì website của cơ quan đăng ký kinh doanh là một trong những kênh thông tin hữu hiệu, là một trong những biện pháp quan trọng thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính, đưa thông tin về thủ tục hành chính đến người dân, tổ chức một cách nhanh chóng, chính xác.
Như vậy, có thể thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những điều kiện hỗ trợ đắc lực phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ sở vật chất tốt, hiện đại sẽ tạo môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ, công chức góp phần nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc của cán bộ, công chức và ngược lại.
1.4.5. Phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Khi thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, phí là lệ phí là vấn đề người dân luôn quan tâm. Thủ tục hành chính đơn giản hóa, không rườm rà và phù hợp với mức lệ phí mà người dân phải thanh toán. Mức phí và lệ phí cần niêm yết công khai, minh bạch để tạo được lòng tin cho người dân.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương
Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Hà Nội là một trong những địa phương thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư; do đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội phải thực hiện một lượng lớn thủ tục hành chính liên quan đăng ký kinh doanh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội luôn đi đầu về việc triển khai đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng. Thông qua Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua mạng điện tử bằng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc bằng chữ ký số công cộng.
Để nâng cao tỷ lệ hồ sơ giao dịch qua mạng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, từ tập huấn, tuyên truyền, vận động đến hỗ trợ trực tiếp… Nhờ đó, kết quả đăng ký kinh doanh qua mạng tăng cao kỷ lục trong quý IV/2016 đã kéo tỷ lệ chung toàn Thành phố trong cả năm 2016 lên gần 21%, tăng gần 100 lần so với năm 2015 và đưa Hà Nội trở thành địa phương có tỷ lệ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng cao nhất cả nước (vượt chỉ tiêu tại Nghị quyết 36angày 14/10/2015 của Chính phủ quy định trước ngày 1/10/2016 tỷ lệ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng của thành phố Hà Nội đạt từ 10-15%). Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng đã giúp các phòng Đăng ký kinh doanh giảm được tình trạng quá tải tại Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả; rút ngắn được thời gian giải quyết thủ tục hành chính và gián tiếp giảm thiểu chi phí cho người dân, tổ chức.
Có thể thấy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký kinh doanh đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Trên cả nước, thành phố Đà Nẵng là điểm sáng trong công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói chung. Thành phố Đà Nẵng xác định doanh nghiệp là động lực phát triển bền vững của Thanh phố; do đó, nhiều năm qua Thành phố thường xuyên quan tâm, động viên, hỗ trợ và cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể, Thành phố đã ban hành nhiều chương trình hành động có hiệu quả và thiết thực như: thường xuyên tổ chức đối thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực hiện Chương trình hành động “Năm doanh nghiệp”; Đề án phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; thành lập Quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp, Vườn ươm doanh nghiệp, nỗ lực cải cách chỉ số PCI”…
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Đề án kiểm soát thủ tục hành chính với mục tiêu kiểm soát chặt chẽ thời gian, quy trình và chất lượng giải quyết các công việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, khắc phục tình trạng chậm trễ trong giải quyết công việc chung; ban hành Đề án tích hợp dữ liệu từ máy xếp hàng tự động tại các cơ quan, đơn vị có số lượng lớn tổ chức, cá nhân liên hệ giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhằm sắp xếp thời gian hợp lý đến lượt giải quyết, tránh lãnh phí thời gian, mệt mỏi vì phải chờ đợi tại chỗ; ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp phép sản xuất, kinh doanh có điều kiện….
Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký thành lập đã góp phần quan trọng tạo nên hình ảnh một Đà Nẵng năng động, đổi mới và hiệu quả, để công dân, doanh nghiệp, tổ chức nhận được sự phục vụ dịch vụ hành chính công nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả nhất, thể hiện đặc trưng của chính quyền phục vụ, chính quyền hiện đại của Nhân dân
1.5.2. Bài học kinh nghiệm Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng, để nâng cao chất lượng công tác cấp phép thành lập doanh nghiệp hiện nay, có thể đưa ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Thứ nhất, thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng các địa phương đều quan tâm đến hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính và đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các địa phương đều đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận, đơn vị để thực hiện các thủ tục hành chính được nhanh chóng, gọn nhẹ hơn, không nặng về thực hiện thủ tục hành chính trên giấy, tốn nhiều thời gian, chi phí. Bên cạnh đó, các đơn vị đã đầu tư thêm hệ thống hẹn lịch làm việc, hệ thống gửi tin nhắn tra cứu thông tin thủ tục hành chính, gửi tin nhắn xin lỗi về việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn và hẹn ngày trả kết quả.
Thứ hai, các địa phương rất quan tâm đến việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đẩy mạnh xây dựng quy trình liên thông giữa các cơ quan chuyên môn nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Đồng thời, các địa phương cũng đặc biệt nhấn mạnh đến công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật cũng như chú trọng việc nâng cao năng lực, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính.
Thứ ba, thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng đã phối hợp tốt với các cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, định hướng, đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp qua mạng… Đồng thời, tăng cường đối thoại với doanh nghiệp để giải đáp thắc mắc, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân, tổ chức để cải tiến phương pháp làm việc hiệu quả hơn. Điều này giúp doanh nghiệp nắm vững và thực hiện đúng các quy định pháp luật, tạo điều kiện từng bước thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại từng địa phương.
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở khoa học thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Về cơ sở lý luận, tác giả đã nêu lên các khái niệm về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; từ đó tác giả phân tích làm rõ sự cần thiết của thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp hiện nay. Về cơ sở pháp lý, tác giả đã thống kê các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong giai đoạn 2013 – 2017 về việc đăng ký kinh doanh; đồng thời làm rõ trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh, các cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả đã phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tác giả cũng đã phân tích kinh nghiệm của thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng về thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đưa ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hoạt động này trong thời gian tới. Luận văn: Thủ tục đăng ký DN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY