Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Môi trường kinh doanh quốc tế không chỉ đang chuyển dịch theo hướng ngày càng toàn cầu hóa hơn mà còn đồng thời phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Đặc biệt là ở thị trường chứng khoán Việt Nam, khi mà đây mới chỉ là một thị trường còn rất non trẻ trình độ hiểu biết về các báo cáo công ty, các quy định tài chính còn rất hạn chế. Do đó, để bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt, các công ty Việt Nam, đặc biệt là các công ty niêm yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp cần, mà trong đó, việc tăng cường mức độ công bố các thông tin trên báo cáo thường niên đang được lưu ý. Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

Bên cạnh đó, trước những thất bại của các công ty niêm yết lớn trong hai năm gần đây (như CTCP Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam, Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An…), nhu cầu về công bố thông tin của công ty niêm yết đã tăng lên đồng thời đặt thêm áp lực trên các công ty niêm yết trong việc nâng cao chất lượng báo cáo của mình. Điều này là do những lý do sau:

Thứ nhất, CBTT giống như “một cây cầu” kết nối một công ty với rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên ngoài doanh nghiệp, những thông tin được trình bày trong các báo cáo thường niên của công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định.

Thứ hai, mức độ CBTT cao có thể giúp thu hút các cổ đông mới qua đó giúp duy trì một nhu cầu tích cực đối với cổ phiếu và giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ hơn giá trị nội tại của nó.

Thứ ba, báo cáo chất lượng cao là điều cần thiết để duy trì một hệ thống thị trường vốn hiệu quả. Một thị trường vốn tính thanh khoản cao đòi hỏi sự sẵn có của thông tin minh bạch và đầy đủ để tất cả những người tham gia có thể đưa ra quyết định khi họ phân bổ vốn giữa các lựa chọn thay thế cạnh tranh. Việc tăng cường CBTT giúp giảm bớt nguy cơ bất cân xứng thông tin và do đó làm giảm chi phí vốn vì nó có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo môi trường giúp Chính Phủ thực hiện chính sách vĩ mô.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

2.1 Mục tiêu chung:

Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp và mức độ CBTT nhằm đưa ra các kiến nghị để nâng cao mức độ CBTT trên BCTN.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

  • Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến mức độ CBTT và đặc điểm doanh nghiệp từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
  • Phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm DN tới mức độ CBTT trên BCTN thông qua mô hình.
  • Đề xuất các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.

3. Câu hỏi nghiên cứu

  • Thứ nhất: Các lý thuyết liên quan đến mức độ CBTT là gì? Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK
  • Thứ hai: Các đặc điểm nào của công ty ảnh hưởng tới mức độ CBTT?
  • Thứ ba: Các đặc điểm công ty ảnh hưởng đến mức CBTT trên BCTN như thế nào?
  • Thứ tư: Các kiến nghị để tăng cường mức độ CBTT?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng được nghiên cứu: Nghiên cứu mức độ công bố thông tin và các đặc điểm DN ảnh hưởng tới mức độ CBTT trên BCTN của DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian: Các DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
  • Phạm vi thời gian: năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

5.1. Phương pháp định tính:

Dựa vào các lý thuyết có liên quan, tác giả xác định các đặc điểm doanh nghiệp ảnh hưởng tới mức độ CBTT.

Thông qua việc tham khảo Bộ tiêu chí CBTT mà sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội dùng để xếp hạng CBTT các DN, tác giả tiến hành đánh giá lại thông qua khảo sát, gửi bảng câu hỏi đến các đối tượng có liên quan để khẳng định lại Bộ tiêu chí CBTT. Từ đó, sử dụng phương pháp chỉ số CBTT bằng cách dựa vào Bộ tiêu chí để tính toán chỉ số CBTT của mỗi DN bằng phương pháp đo lường không trọng số.

5.2. Phương pháp định lượng:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm DN và mức độ CBTT, được thực hiện qua các giai đoạn:

  • Chọn mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.
  • Thu thập báo cáo thường niên của các doanh nghiệp theo mẫu đã chọn.
  • Đo lường các biến đặc điểm DN dựa trên dữ liệu thu thập từ BCTN.
  • Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ CBTT trên báo báo thường niên của các doanh nghiệp thông qua phương pháp chỉ số CBTT theo cách tiếp cận không trọng số.
  • Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, kiểm định t-test và phân tích hồi quy bội để đo lường ảnh hưởng của các biến đặc điểm DN lên mức độ CBTT.

6. Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt khoa học: Nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ CBTT thông tin trên BCTN của DN.

Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để các DN cung cấp thông tin trên BCTN, đồng thời nghiên cứu còn là tài liệu giúp các đối tượng sử dụng BCTN của doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các thông tin mà doanh nghiệp công bố. Đồng thời các đề xuất nghiên cứu đưa ra góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện mức độ CBTT, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng thông tin ra quyết định.

7. Kết cấu dự kiến của luận văn Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

  • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
  • Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nội dung CBTT đã được nghiên cứu tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam với nhiều khía cạnh, thời điểm và các phạm vi khác nhau. Có thể kể đến các nghiên cứu trên thế giới và trong nước như sau:

1.1. Các nghiên cứu thế giới

Hiện nay, một hạn chế lớn khi nghiên cứu về CBTT là cách tiếp cận để đo lường mức độ CBTT. Theo Francesca Citro (2013) với nghiên cứu “Disclosure level evaluation and disclosure determinant analysis: a literature review” đã chỉ ra rằng cho đến nay có hai cách tiếp cận chính đã được sử dụng để hình thành một bảng chấm điểm mức độ CBTT của các công ty: phân tích nội dungchỉ số CBTT. Trong đó, phân tích nội dung là phương pháp sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu suy luận từ dữ liệu, nghiên cứu ngôn ngữ để lượng hóa chúng và từ đó xếp hạng CBTT. Tuy nhiên phương pháp này tốn rất nhiều công sức nên hạn chế có cỡ mẫu lớn. Cách tiếp cận thứ hai là phương pháp chỉ số CBTT. Theo đó, người nghiên cứu sẽ xây dựng bộ tiêu chí CBTT. Bộ tiêu chí này bao gồm một danh sách các khoản mục thông tin được lựa chọn, có thể được công bố trong báo cáo của các công ty. Đây là cách được đa số các nhà nghiên cứu sử dụng. Sau đó, các mục thông tin sẽ được đo lường trong các biến giả theo phương pháp không trọng số (lưỡng phân) hoặc phương pháp có trọng số. Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

Sau khi hiểu rõ được cách thức đo lường mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu sẽ có cơ sở để phát triển nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.

Bhayani (2012) nghiên cứu về “The Relationship between comprehensiveness of corporate disclosure and firm characteristics in India”. Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô, lợi nhuận, cơ cấu sở hữu, công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính tác động lên mức độ CBTT. Cũng áp dụng phương pháp chỉ số CBTT với đo lường không trọng số, nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty có quy mô lớn, lợi nhuận cao, đòn bẩy cao, được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn có xu hướng minh bạch thông tin hơn.

Nandi and Ghosh (2012) nghiên cứu về “Corporate governance attributes, firm characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian listed firms”. Bài nghiên cứu này cũng sử dụng phương pháp chỉ số CBTT nhưng dựa trên mô hình của Standard & Poor để đo lường mức độ CBTT. Kết quả cho thấy quy mô, lợi nhuận và tính thanh khoản ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT. Tuy nhiên đòn bẩy và thành phần HĐQT lại ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ CBTT.

Yanesari et al. (2012) nghiên cứu về “Board Characteristics and Corporate Voluntary Disclosure: An Iranian Perspective”. Cũng với phương pháp chỉ số CBTT, nghiên cứu dựa trên thực nghiệm để kiểm tra mối quan hệ giữa thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT với mức độ CBTT. Kết quả cho thấy công ty có tỷ lệ thành viên HĐQT càng cao thì mức độ CBTT càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu lại không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT và mức độ CBTT.

Fathi (2013) với nghiên cứu “Corporate Governance and the Level of Financial Disclosure by Tunisian Firm” đã phân tích mức độ CBTT của các công ty ở Tunisian. Nghiên cứu cũng chọn cách tiếp cận thứ hai là chỉ số CBTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có quy mô, lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT khác nhau thì điểm số CBTT cũng khác nhau.

Nghiên cứu của Aljifri and Alzarouni (2013) về “The assosiation between firm characteristics and corporate financial disclosures: evidence from UAE companies”. Tác giả cũng sử dụng phương pháp chỉ số CBTT để nghiên cứu tác động của loại ngành, lợi nhuận, quy mô, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập lên mức độ CBTT. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng có mức độ CBTT cao hơn ngành sản xuất và dịch vụ. Ngoài ra, quy mô của công ty cũng được tìm thấy là có liên quan đáng kể với mức độ công bố thông tin.

Nghiên cứu của Sartawi et al. (2014) về “Board Composition, Firm Characteristics, and Voluntary Disclosure: The Case of Jordanian Firms Listed on the Amman Stock Exchange”. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đo lường mức độ CBTT. Nghiên cứu cho thấy yếu tố loại ngành có mối quan hệ tích cực đến mức độ CBTT, các công ty trong lĩnh vực bảo hiểm có xu hướng CBTT nhiều hơn các công ty trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, các công ty có tỷ lệ sở hữu của HĐQT cao có mức độ minh bạch thông tin càng thấp.

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

Đến nay, các công trình nghiên cứu trong nước về mức độ công bố thông tin có một số các nghiên cứu như sau:

  • Lê Trường Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại thứ hai là các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về tài chính bao gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về đề tài nên tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin.
  • Tương tự như vậy, Huỳnh Thị Vân (2013) nghiên cứu “Mức độ CBTT kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Tác giả cũng chỉ nghiên cứu tác động của các biến thuộc đặc điểm tài chính lên việc CBTT bắt buộc như quy mô, khả năng sinh lời, đòn bẩy, khả năng thanh toán, tốc độ tăng trưởng doanh thu và công ty kiểm toán đến mức độ CBTT. Kết quả cho thấy chỉ có Quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến mức độ CBTT, các biến còn lại không có ý nghĩa.
  • Đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Đông (2013)“Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu tác động của bảy biến tới mức độ công bố thông tin như quy mô, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động, tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố là khả năng sinh lời và tài sản cố định có ảnh hưởng thuận chiều tới mức độ CBTT. Tuy nhiên, cũng như hai nghiên cứu trước đó, nghiên cứu cũng bỏ qua tác động của nhóm yếu tố thuộc đặc điểm quản trị DN.

1.3. Điểm mới của nghiên cứu Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

Như vậy, rõ ràng là đã có những công trình nghiên cứu sâu rộng về công bố thông tin trên toàn thế giới và ở Việt Nam cũng đang ngày càng có nhiều nghiên cứu chú ý đến vấn đề này. Tuy nhiên, việc lựa chọn các danh mục CBTT để đánh giá ở các nước thì không giống nhau. Hầu hết các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp chỉ số CBTT và luận văn này cũng được sử dụng phương pháp tương tự.

Dựa trên tìm hiểu về các nghiên cứu trước đây, luận văn có kế thừa một số đặc điểm như tìm hiểu về các nhân tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác động của chúng thông qua mô hình định lượng.

Đồng thời, luận văn bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu. Cụ thể là tác giả tiến hành nghiên cứu mức độ CBTT trên BCTN, trên cả thông tin bắt buộc và tự nguyện chứ không chỉ gói gọn trong các thông tin bắt buộc trên BCTC. Ngoài ra, tác giả tiến hành nghiên cứu toàn diện về các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng lên mức độ CBTT, bao gồm cả những đặc điểm liên quan đến quản trị DN như thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT. Đồng thời, để tạo cơ sở vững chắc cho bộ tiêu chí CBTT, tác giả xây dựng Bộ tiêu chí dựa trên sự tham khảo Thẻ điểm quản trị công ty do IFC ban hành.

Kết luận chương 1:

Qua việc giới thiệu về tính cấp thiết, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu toàn luận văn, tác giả đã giúp người đọc thấy được cái nhìn khái quát về nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ các công trình nghiên cứu liên quan. Qua đó, nhận thấy các khe hở của nghiên cứu trước như:

  • Mới chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm tài chính lên mức độ CBTT mà chưa có một cái nhìn toàn diện trên đặc điểm của doanh nghiệp.
  • Tập trung nghiên cứu mức độ CBTT trên phạm vi báo cáo tài chính, nghĩa là mới chỉ dừng lại ở các thông tin bắt buộc mà chưa nghiên cứu trên phạm vi các thông tin tự nguyện.

Do đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây, kết hợp với cơ sở các lý thuyết về CBTT và các quy định hiện hành của Việt Nam sẽ làm cơ sở để hình thành luận văn với đề tài Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM”. Luận văn: Mối quan hệ của doanh nghiệp tại Sở giao dịch CK

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Tổng quan về công bố thông tin của chứng khoán

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x