Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đánh giá công tác cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Một số vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1.1. Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1. Quan sở hữu

Bộ Luật Dân sự 2015 tại điều 164 nêu: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật…”. Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất, thành quả lao động thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất. Đối tượng của quyền sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác (hộ gia đình, cộng đồng…) (Quốc Hội, 2015).

Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền:

  • Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình;
  • Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Chủ sở hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý chí của mình bằng cách thức khác nhau. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu giao quyền sử dụng, điều này thấy rõ trong việc Nhà nước giao QSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
  • Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình theo hai phương thức:
  • Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác thông qua hình thức giao dịch dân sự như bán, đổi, tặng cho, để thừa kế;
  • Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là làm cho tài sản không còn trong thực tế.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lí Đất Đai

2.1.1.2. Quan sử dụng đất Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Theo Luật đất đai năm 2013, Nhà nước là người đại diện cho nhân dân thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt về đất đai theo quyhoạch, kế hoạch và trên cơ sở những quy định của pháp luật. Thực tế, chủ sở hữu của đất đai là toàn dân, Nhà nước là người đại diện, còn mỗi người dân thực hiện QSDĐ. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền tối cao, thiêng liêng và không thể chia cắt, chủ sở hữu chỉ có thể là một, đó là toàn dân, nhưng mỗi người dân không phải là một chủ sở hữu của khối tài sản chung đó, không phải là các đồng chủ sở hữu đối với đất đai. Nhưng người dân (tổ chức và cá nhân, hộ gia đình) có QSDĐ. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu, người dân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng. Điều này đã được Hiến pháp cũng như Luật Đất đai hiện hành ghi nhận. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 đã xuất hiện khái niệm “quyền sử dụng đất” và “người sử dụng đất”, hay nói cách khác là QSDĐ của người sử dụng.

Tại điều 1 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật đất đai 2013 gọi chung là người sử dụng đất” (Quốc Hội, 2013).

“Quyền sử dụng đất” là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các nhà lập pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính toàn dân, không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu của Nhà nước. Khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hoà được các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân.

Nội dung QSDĐ của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng luật định: quyền chiếm hữu (thể hiện ở quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền được pháp luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử dụng (thể hiện ở quyền khai thác lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao) và một số quyền năng đặc biệt khác tùy thuộc vào từng loại chủ thể và từng loại đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung QSDĐ được thể hiện có khác nhau tùy thuộc vào ngườisử dụng là ai, sử dụng loại đất gì và được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất.

QSDĐ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất bao gồm: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” (Điều106, Luật Đất đai, 2013). Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Nhà nước chỉ thu hồi đất vì những lý do đặc biệt, đáp ứng lợi ích quốc gia và công cộng, hết thời hạn giao đất không có nghĩa là Nhà nước thu hồi đất mà Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất cho người sử dụng. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước sẽ giao đất khác cho người sử dụng hoặc sẽ “bồi thường” (Luật Đất đai, 2013). Như vậy, trên thực tế người được giao quyền sử dụng các loại đất này thực hiện các quyền chiếm hữu và sử dụng tương đối toàn diện, còn quyền định đoạt tuy có hạn chế trong một số quyền năng cụ thể, song đó chỉ là trên phương diện lý thuyết xét trên góc độ pháp lý, còn trên thực tế các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ cũng rất gần với khái niệm quyền định đoạt. Cụ thể các quyền như sau:

  • Chuyển đổi QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong các trường hợp: nông dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản) cho nhau để tổ chức lại sản xuất, hợp thửa, chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải toả xâm phụ canh hoặc khắc phục sự manh mún khi phân phối đất đai công bằng theo kiểu “có tốt, có xấu, có gần, có xa”; những người có đất ở trong cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) có cùng nguyện vọng thay đổi chỗ ở;
  • Chuyển nhượng QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ, trong trường hợp người sử  dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho phép… Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được chuyển QSDĐ; chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp;

Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong tình huống đặc biệt, người nhận QSDĐ không phải trả tiền nhưng có thể phải nộp thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch trường hợp; giá trị chuyển nhượng QSDĐ chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động sản;

Thế chấp QSDĐ: là một hình thức chuyển QSDĐ (không đầy đủ) trong quan hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ, lấy đất đai làm vật thế chấp để thi hành trách nhiệm vay nợ với người cho vay; đất đai dùng làm vật thế chấp không được chuyển dịch vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó đảm bảo có một giá trị nhất định; khi người thế chấp đến kỳ không thể trả nợ được, người nhận thế chấp có quyền đem đất đai phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi vốn. Thế chấp đất đai là cơ sở của thế chấp tài sản trong thị trường bất động sản, trong thế chấp bất động sản thì phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ. Trong trường hợp người vay tiền không có QSDĐ để thế chấp thì có thể dùng phương thức bảo lãnh để huy động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay tổ chức cam kết dùng QSDĐ của họ để chịu trách nhiệm thay cho khoản vay của mình;

Góp vốn bằng giá trị QSDĐ: là hành vi mà người có QSDĐ có thể dùng đất đai làm cổ phần để tham gia kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí nghiệp. Phương thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất đai trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp phải chuyển hàng loạt đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, phát triển xí nghiệp, dịch trường hợp, thương mại… mà vẫn đảm bảo được việc làm và thu nhập cho nông dân – là một trong những lựa chọn phù hợp với con đường hiện đại hóa và công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, trong thực tế quyền góp vốn bằng giá trì QSDĐ thực hiện không nhiều.

2.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Theo điều 4, khoản 20 luật đất đai 2003 nêu rõ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

Theo điều 3, khoản 16 Luật Đất đai 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” (Quốc hội, 2013).

2.1.3. Sự cần thiết và vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với đất nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng kí quyền sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng kí, mới được nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi nội dung quyền sử dụng đất đã đăng kí.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo họ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.

2.1.4. Vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc cấp GCNQSDĐ có vai trò quan trọng với Nhà nước, xã hội và người dân, là căn cứ để giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. Cụ thể như sau:

2.1.4.1. Đối với nhà nước và xã hội việc chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang lại những lợi ích như sau: Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ;

Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai, biết rõ các thông tin chính xác về số lượng, đặc điểm hiện trạng và tình hình biến động trong quá trình sử dụng đất của người dân;

Từ việc nắm chắc tình hình đất đai nhà nước sẽ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hợp lý và phù hợp nhằm sử dụng đất bền vững;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai;

Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.

2.1.4.2. Đối với người sử dụng đất việc chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang lại lợi ích như:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất và là điều kiện để người sử dụng đất được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để đất đai có thể tham gia vào thị trường bất động sản;

Khuyến khích người sử dụng đất đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giúp người sử dụng đất yên tâm khi sản xuất kinh doanh trên mảnh đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Hạn chế tình trạng cạnh tranh đất đai tại các địa phương và việc vi phạm pháp luật về đất đai của người dân.

2.1.5. Đối tượng và điều kiện được cấp GCN

2.1.5.1. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Điều 100, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sở địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định pháp luật;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có trang chấp thỳ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thỳ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thỳ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN thỳ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công tình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ thọ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thỳ được cấp GCNQSDĐ (Quốc hội, 2013).

Điều 101, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thỳ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.1.5.2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ như sau:

  • Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau này Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án được quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất có đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCNQSDĐ bị mất (Quốc hội, 2013).

2.1.6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 105, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vố đầu tư nước ngoài thực hiện tự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có khả năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
  • Đối với trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng thỳ do cơ quan TNMT thực hiện theo quy định của Chính phủ (Quốc hội, 2013).

2.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Từ khi có Luật đất đai năm 1993, cho phép các hộ gia đình được phép mua bán, trao đổi quyền sử dụng đất, xuất hiện thị trường bất động sản chính thức. Theo đó người sử dụng đất có nhiều quyền năng hơn. Việc cấp GCNQSDD là căn cứ pháp lý đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Về việc cấp GCNQSDĐ Chinh phủ và các cơ quan ban ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cụ thể như sau (tính từ thời điểm Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực):

2.2.1. Các văn bản Luật

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/ 2013 của Quộc Hội:

Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều so với luật hiện hành, các chương tăng mới là các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trước đây thuộc chương II Luật Đất đai năm 2003 tách ra (có 6 mục chuyển thành chương và bổ sung thêm một chương có nội dung mới). Luật Đất đai sửa đổi đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân.

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

2.2.2. Các văn bản dưới Luật Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đất đai;
  • Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
  • Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
  • Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh à ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
  • Thông tư số76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

2.3. Tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại một số nước trên thế giới Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

2.3.1. Tại Trung Quốc

Theo điều 10, Hiến pháp 1982 của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu tập thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối tượng quản lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối với toàn bộ đất đai của Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc. Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng theo điều 2 của Hiến pháp được sửa đổi năm 1988, quyền sử dụng đất đã được cho phép chuyển nhượng tại Trung Quốc. Trong điều kiện hiện nay, quyền sử dụng đất tại Trung Quốc có thể chia làm 2 loại: quyền sử dụng đất được “cấp” và quyền sử dụng đất được “giao”. Quyền sử dụng đất được “cấp” là loại quyền sử dụng đất truyền thống được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước, không thu riêng hoặc thu rất ít và có thể thu hồi đất bất cứ lúc nào.Đối với trường hợp này, quyền sử dụng đất không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp.

Vào cuối năm 1980, việc thiết lập hệ thống kinh tế thị trường ở Trung Quốc đã làm xuất hiện hình thức quyền sử dụng đất “giao”. Các doanh nghiệp, người sử dụng đất được phép mua quyền sử dụng đất giao đối với một thửa đất nhất định nào đó từ Nhà nước với một khoảng thời gian sử dụng cụ thể.Việc mua bán này có thể được thực hiện thông qua thỏa thuận, đấu thầu hoặc đấu giá. Khi đã có được quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể thực hiện giao dịch đất đai như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất (Đào Thị Hiên, 2015).

2.3.2. Tại Ôxtrâylia Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất 

Tuy có đặc thù riêng về mặt lịch sử và phát triển pháp luật nhưng nói chung pháp luật đất đai Ôxtrâylia chịu ảnh hưởng sâu sắc pháp luật của Anh quốc. Luật Anh Quốc không công nhận quan điểm sở hữu tuyệt đối đất đai, luật này đặt trọng tâm vào quyền chiếm hữu chứ không phải sở hữu. Ôxtrâylia có cơ sở pháp luật về quản lí, sở hữu và sử dụng đất đai từ rất sớm. Thời gian trước 1/1/1875, luật pháp Ôxtrâylia quy định 2 loại đất thuộc sở hữu của Nhà nước (đất Nhà nước) và đất thuộc sở hữu tư nhân (đất tư nhân). Đất Nhà nước là đất do Nhà nước làm chủ, cho thuê và dự trữ. Đất tư nhân là đất do Nhà nước chuyển nhượng lại cho tư nhân (đất có đăng kí bằng khoán thời gian sau 1/1/1875).

Như vậy, về hình thức sở hữu, luật pháp của Ôxtrâylia quy định Nhà nước và tư nhân đều có quyền sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia giữa nhà và đất. Về phạm vi, người sở hữu có quyền sở hữu khoảng không và độ sâu được quyền sử dụng có thể từ 12 đến 60 mét (theo quy định cụ thể của pháp luật). Toàn bộ khoáng sản có trong lòng đất như: bạc, vàng, đồng, chì, kẽm, sắt, ngọc, than đá, dầu mỏ, phốt phát… đều thuộc sở hữu Nhà nước (Sắc lệnh về đất đai 1933); nếu Nhà nước thực hiện khai thác khoáng sản phải ký hợp đồng thuê đất với chủ đất và phải đền bù thiệt hại tài sản trên đất.

Về quyền lợi và nghĩa trường hợp, luật pháp Ôxtrâylia thừa nhận quyền sở hữu tuyệt đối, không bắt buộc phải sử dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê hoặc chuyển quyền theo di chúc mà không có sự trói buộc hoặc ngăn trở nào.

Nhà nước có quyền trưng dụng đất để xây dựng hoặc thiết lập các công trình công cộng phục trường hợp quốc kế dân sinh nhưng chủ sở hữu được

Nhà nước bồi thường. Việc sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch và phân vùng và đất phải được đăng kí chủ sở hữu, khi chuyển nhượng phải nộp phí trước bạ và đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền.

Các đặc điểm của hệ thống ĐKĐĐ tại Úc:

  • Không quy định hạn mức đất và diện tích đất sở hữu phụ thuộc vào khả năng tài chính;
  • Luật pháp quy định người có thẩm quyền sở hữu đất đai, bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu, nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền sở hữu tài sản của người đã đăng ký. Mọi giao dịch đất đai nếu không đăng ký theo quy định của pháp luật thì nhà nước coi như không có và mọi giao dịch đất đai không đăng ký đều không hợp lệ;
  • Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, dễ dàng cập nhập, tra cứu cũng như phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng (Nguyễn Thị Hải Ninh, 2007).

2.3.3. Thái Lan Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận về đất đai. Tại Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất đai khác nhau. Mỗi loại giấy chứng nhận có qui định riêng nhằm hạn chế một số quyền về đất đai đối với chủ sở hữu, sử dụng đất, cụ thể:

Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền sở hữu về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ lệ 1:1000 hoặc 1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền của chủ sở hữu loại giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng), thế chấp, chia nhỏ thửa đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất không sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận NS4 được cấp từ loại giấy chứng nhận NS2 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển nhượng, nếu được cấp mà không có giấy tờ pháp lý thì trong vòng 10 năm không được chuyển nhượng;

Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng QSDĐ (không phải sở hữu). Có hai loại giấy chứng nhận được cấp tuỳ thuộc vào việc sử dụng phương pháp nào để đo ranh giới thửa đất.

Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất đó được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắn. Loại giấy này có quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5 năm đất không được sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận NS3K được cấp từ loại giấy NS2 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển nhượng.

Giấy chứng nhận loại NS3: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất đó được đo độc lập bằng phương pháp tam giác (đo mặt đất), sau 30 ngày thông báo loại giấy này mới được chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Đất không được để không sử dụng trên 5 năm.

Giấy chứng nhận chiếm hữu trước xác nhận việc chiếm hữu tạm thời về đất. Loại giấy này được cấp cho loại đất được chiếm hữu trước năm 1954 sau khi có đơn xin cấp giấy hoặc đất được chiếm hữu sau năm 1954 nhưng không thuộc vùng đất mà Uỷ ban Cấp đất Quốc gia thông báo là Khu vực Địa chính. Loại giấy này có quyền thừa kế, không có quyền chuyển nhượng trừ phi có dấu “Được sử dụng”. Có thể chuyển thành giấy chứng nhận quyền sử dụng NS3K sau khi cấp ít nhất 3 quí, hoặc chuyển thành giấy sở hữu NS4 nếu đủ mọi điều kiện. Đất không được để không sử dụng quá 10 năm.

Giấy chứng nhận đã khai báo SK1 cấp cho người đã khai báo chiếm hữu và sử dụng đất trước năm 1954. Sau khi được chấp nhận và đăng ký, giấy chứng nhận này có thể chuyển nhượng. Giấy chứng nhận SK1 có thể chuyển thành giấy chứng nhận sở hữu NS4.

Giấy chứng nhận STK1 và STK2. Năm 1995 Chính phủ cho phép các Tỉnh trưởng cấp giấy chứng nhận STK1 cho dân sống trong khu vực bảo vệ rừng được QSDĐ trong vòng 5 năm và được tiếp tục sử dụng nếu được Cục Lâm nghiệp Hoàng gia cấp giấy chứng nhận STK2.

Giấy chứng nhận NK1 và NK3 là giấy chứng nhận đất định cư do Cục Phúc lợi Xã hội và Khuyến khích Hợp tác quản lý. Loại đất này không được chuyển nhượng, chỉ có thể được thừa kế.

Giấy chứng nhận PBT6: Là tờ biên lai công nhận việc sử dụng đất thông qua việc trả tiền thuế sử dụng đất cho Văn phòng Đất đai cấp huyện. Giấy này không chuyển nhượng được.

Giấy chứng nhận SPK-01: Do Văn phòng Cải cách Đất đai Nông nghiệp cấp dựa theo Luật Cải cách đất Nông nghiệp năm 1975 cho vùng đất Lâm nghiệp bị thoái hoá. Các thửa đất này không được phép chia nhỏ, không được chuyển nhượng chỉ được thừa kế. Từ năm 1993 – 1995 Chính phủ cho phép người dân có giấy chứng nhận SPK-01 thuộc vùng đất dự trữ cho lâm nghiệp được đổi thành giấy NS4.

Đất chưa có giấy chứng nhận: Là các loại đất thuộc sở hữu tư nhân nhưng chưa cấp được giấy chứng nhận NS4 hoặc NS3 hoặc NS3K.

2.3.4. Tại Malayxia Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Theo Bộ Luật Đất đai của Malaisia, cá nhân, tổ chức muốn được công nhận là người sở hữu đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai của liên bang để có một văn bản chứng nhận gọi là bằng khoán. Văn bản bằng khoán điền thổ chính là bằng chứng để kết luận cá nhân hoặc tổ chức đã đăng ký trong đó chính là chủ sở hữu được mô tả trong bằng khoán. Trước khi đăng ký vào bằng khoán, đất đai vẫn là đất của bang. Mọi giao dịch (chuyển nhượng, trả tiền, cho thuê…) đều phải đăng ký, nếu không thì đó chỉ là hợp đồng giữa các bên liên quan. Nó sẽ không được Chính phủ công nhận là vĩnh viễn cho đến khi được đăng ký hợp pháp.

Các loại bằng khoán mà bang có thể chuyển nhượng là:

  • Bằng khoán đăng ký và Bằng khoán Phòng đất đai (là loại bằng khoán hoàn chỉnh) có nghĩa là đất đã được đo đạc xong. Chủ sở hữu đất có Bằng khoán hoàn chỉnh sẽ có những quyền sau:
  • Bằng khoán được cấp là vĩnh viễn;
  • Có quyền chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai;
  • Có quyền tiến hành các giao dịch (chuyển nhượng, cho thuê, đóng tiền…) trên đất đai của mình;
  • Có quyền ngăn chia ngôi nhà nào có từ 2 tầng trở lên để có được các bằng khoán riêng cho các phần diện tích riêng trong ngôi nhà;
  • Có quyền để lại đất hoặc phần tài sản không phân chia nào khác trên đó theo di chúc.
  • Bằng khoán hạn chế (QT) có nghĩa là đất chưa được đo hoàn chỉnh. Ranh gới thửa đất còn đang là tạm thời. Chủ sở hữu đất có Bằng khoán hạn chế (QT) có những quyền như Bằng khoán hoàn chỉnh ngoại trừ:

Ranh giới đất còn là tạm thời;

Trừ khi có quy định thêm trong Bộ Luật Đất đai, chủ sở hữu không được chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai và không được ngăn chia các ngôi nhà nhiều tầng trên đất của mình.

Chính phủ có thể thu hồi lại đất đã được giao cấp bằng biện pháp thu hồi bắt buộc hoặc mua lại từ các chủ sở hữu. Khi bị thu hồi đất các chủ sở hữu được đền bủ thỏa đáng. Bất kỳ cá nhân nào có yêu sách đối với đất bị thu hồi có thể phản đối về việc đo đạc diện tích đất, số tiền đền bù, người được đền bù hoặc việc chia tiền đền bù. Những phản đối này chỉ được đưa ra nếu như cá nhân đó đã khiếu nại với Cơ quan quản lý đất đai khi được thẩm vấn và trường hợp việc sẽ được chuyển sang Tòa án. Sau khi trả tiền đền bù, cơ quan tổ chức sẽ có được đất đai hợp pháp cho dù còn có các phản đối.

2.4. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Năm 2017, theo báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai: Cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.

Bảng 2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước năm 2017

Giấy chứng nhận đã cấp nhiều nhất là cho đất sản xuất nông nghiệp và đất ở nông thôn.Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, Tp. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận lần đầu của các loại đất chưa đạt trong thười gian tới.

Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để phục vụ đa mục tiêu cũng được khẩn trương thực hiện. Số xã, phường, thị trấn đã hoàn thành và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện là 231 xã, phường, thị trấn; đạt 51,68%.

2.5. Tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội

Tính đến ngày 16/3/2018, trên địa bàn Thành phố đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận và đăng ký kê khai đất đai lần đầu đạt 98,9% (1.535.543 thửa/1.551.951 thửa); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tại dự án phát triển nhà ở đạt 90,32% (161.028 căn/178.278 căn); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tái định cư đạt 92,11% (12.920 căn/14.027 căn); cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau dồn điền đổi thửa đạt 99,01% (616.704/622.861 GCN), cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức đạt 89,54% (17.233/19.247 thửa đất).

HĐND Thành phố đã tổ chức Đoàn giám sát tình hình, kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và 8 quận, huyện; HĐND các cấp hằng năm đều đã giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận, phân bổ kinh phí cho các ngành, các cấp để tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện.

UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 191/KH-UBND, ngày 11/10/2016 về các nhiệm trường hợp và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thường xuyên tổ chức nhiều hội nghị giao ban với các quận, huyện, thị xã để đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; thành lập các tổ liên ngành, nòng cốt là sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn tất cả 30 quận, huyện, thị xã; ban hành nhiều văn bản, quy định, quyết định để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục, giảm thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết; quy định rõ trách nhiệm của các sở, ngành trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự phiền người dân đã giảm đáng kể. Lãnh đạo Thành phố đã nhận được nhiều bức thư cảm ơn của người dân, các tổ chức. Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Ngoài những nguyên nhân khách quan, việc cấp cấp Giấy chứng nhận cho một số loại đất trên địa bàn Thành phố còn chưa đạt kế hoạch còn do một số nguyên nhân chủ quan: Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai, vận động người dân thực hiện việc đăng ký, kê khai đất đai, cấp Giấy chứng nhận chưa cao; ý thức của một bộ phận người dân, chủ sử dụng đất chưa tốt, không tự giác thực hiện trách nhiệm, cố tình chậm trễ trong thực hiện đăng ký, kê khai đất đai theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, chính quyền một số xã, phường, thị trấn, quận, huyện chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, chưa kiên quyết xử phạt hành chính đối với những trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được thông báo nhiều lần nhưng không thực hiện trách nhiệm đăng ký, kê khai đất đai theo quy định. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Thành phố với chính quyền quận, huyện, thị xã trong quản lý, kê khai, xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất chưa thật tốt.

Về tình hình, kết quả thực hiện công tác giao đất ở, đất dịch trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố, ngay sau khi hợp nhất địa giới hành chính Thủ đô, xác định công tác giao đất dịch trường hợp là một nhiệm trường hợp trọng tâm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp.

Trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng đất dịch trường hợp là nội dung vô cùng quan trọng để đảm bảo ổn định cuộc sống, an sinh xã hội cho người dân khi thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án; Thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, giải quyết được cơ bản những khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư.

Để đẩy nhanh tiến độ bàn giao đất dịch trường hợp cho người dân, UBND Thành phố đã chỉ đạo sát sao các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp giải quyết các khó khăn cản trở công tác bàn giao đất dịch trường hợp; giao các quận, huyện, thị xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập, phê duyệt phương án và tổ chức giao đất ở, đất dịch trường hợp cho các hộ dân; phân cấp cho UBND cấp huyện trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất.

Đến nay, cơ bản đã hoàn thành việc bố trí và giới thiệu vị trí đất theo quy hoạch cho nhu cầu đất ở, đất dịch trường hợp trên địa bàn; đáp ứng đủ quỹ đất quy hoạch theo yêu cầu của UBND các quận, huyện, thị xã; bố trí vốn thực hiện công tác bồi thường, GPMB và xây dựng hạ tầng đất dịch trường hợp theo kế hoạch.

Trong ba năm từ 2015-2018, công tác bàn giao đất dịch trường hợp trên địa bàn một số quận huyện đã đạt được một số kết quả tích cực: Tính đến hết ngày 31/12/2018, toàn Thành phố đã tổ chức xét duyệt và giao đất dịch trường hợp đạt 57,85% (38.194/66.028 hộ) với diện tích đất đạt 44,51% (327,34/735,524 ha).

Một số quận, huyện đã thực hiện việc giao đất dịch trường hợp đạt trên 80% (về số hộ) như: Sóc Sơn, Đan Phượng, Hoàng Mai, Thường Tín, Phúc Thọ. Tuy nhiên một số quận huyện đạt tỷ lệ rất thấp dưới 50% như: Ứng Hòa, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thanh Trì, Thạch Thất, Chương Mỹ. Đáng lưu ý, còn một số quận, huyện còn nhiều vướng mắc như: Hoài Đức, Mê Linh, quận Hà Đông (Trần Hà và cs, 2018).

Công tác giao đất dịch trường hợp đã được Thành phố chỉ đạo quyết liệt từ ngay sau khi mở rộng địa giới hành chính, nhưng đến nay kết quả vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các khu đất ở, đất dịch trường hợp tiến độ còn rất chậm. Nhiều khu đất đã xong hạ tầng kỹ thuật, đủ điều kiện giao đất dịch trường hợp nhưng UBND các quận, huyện, thị xã chưa giao cho các hộ gia đình, cá nhân (như huyện Mê Linh, quận Hà Đông…); một số địa phương có chủ trương giao đất dịch trường hợp từ trước khi Chính phủ ban hành Nghị định dẫn đến phát sinh một số tồn tại, kiến nghị phức tạp.

Nguyên nhân chủ yếu do sau khi rà soát lại theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và quy hoạch phân khu, nhiều khu đất không còn phù hợp với quy hoạch (do đã triển khai trước khi có Quy hoạch chung Thủ đô và Quy hoạch phân khu); Chính sách và đối tượng giao đất dịch trường hợp trên địa bàn tỉnh Hà Tây (trước đây), tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội thực hiện khác nhau, trải qua nhiều thay đổi trong thời gian ngắn nên gây khó khăn trong quá trình xét duyệt đối tượng, tổ chức triển khai thực hiện.

Bên cạnh đó, một số địa phương có chủ trương giao đất dịch trường hợp từ trước khi Chính phủ ban hành Nghị định dẫn đến phát sinh một số tồn tại, kiến nghị phức tạp; Nguồn kinh phí bố trí từ ngân sách chưa kịp thời, một số địa phương chưa chủ động, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho nhiệm vụ giao đất; Công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng một số đơn vị không đảm bảo tiến độ (như Bắc Từ Liêm); Chưa huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội để thực hiện vận động, tuyên truyền đối với người dân bị thu hồi đất hiểu, đồng thuận với chính sách chung về đất đai. Luận văn: Khái quát về giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Thực trạng cấp đổi quyền sử dụng đất tại Thạch Thất

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x