Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Vận dụng marketing-mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực ASIAN và trên thế giới. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thời kỳ công nghệ 4D. Điều đó tạo ra rất nhiều cơ hội cho sự phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp như là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt không chỉ của doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Các đơn vị hoạt động kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ của marketing một cách hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện mới.
Đối với Công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ Văn phòng Trung Tín việc ứng dụng các công cụ marketing một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tạo tiền đề cho doanh nghiệp xâm nhập sâu hơn vào thị trường.
Trong thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ văn phòng Trung Tín, tôi thấy được sự cần thiết của việc đẩy mạnh vận dụng các biến số marketing-mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy kết hợp giữa kiến thức được trang bị ở nhà trường và thực tiễn hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, tôi chọn đề tài: “Vận dụng marketing-mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề bảo vệ luận văn Thạc sĩ cuối. khóa
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Marketing Mix là một trong những chủ đề khá quen thuộc đối với các học giả các nước phát triển. Có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cụ thể của Marketing Mix, áp dụng trong nhiều lĩnh vực chủ yếu là du lịch giải trí, ngân hàng còn trong lĩnh vực dịch vụ văn phòng thì chưa thấy nhiều bài nghiên cứu.
Luận văn của thạc sĩ Đoàn Mai Anh – ĐHKT – ĐHQGHN – “Marketing Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và đầu tư Tân Phát” năm 2015. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động Marketing Mix cho sản phẩm thời trang. Từ đó, phân tích tình hình hoạt động Marketing Mix
sản phẩm thời trang công sở tại công ty Tân Phát giai đoạn 2012- 2014, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing Mix phù hợp với chiến lược kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận đã định trong thời gian tiếp theo.
Luận văn của thạc sĩ Chu Quang Hưng – ĐHKT – ĐHQGHN – “Chiến lược Marketing Mix của dịch vụ viễn thông di động tại chi nhánh Viettel Đà Nẵng tập đoàn Viễn Thông Quân Đội”năm 2015. Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận về chiến lược Marketing Mix và các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing Mix. Phát hiện ra những thành tựu và hạn chế trong chiến lược Marketing Mix của chi nhánh Viettel Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing Mix đã có của chi nhánh Viettel Đà Nẵng và bổ sung mới các chiến lược mà Viettel Đà Nẵng chưa có để giúp cho Chi nhánh Viettel Đà Nẵng đạt được các kế hoạch đặt ra, tăng trưởng được thuê bao và doanh thu giai đoạn 2015-2020.
Luận văn của thạc sĩ Vương Văn Nam – ĐHKT – ĐHQG Hà Nội – “ marketing –mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng” năm 2017. Luận văn đã khái quát được những cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Mix và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về Marketing Mix trong hoạt sản xuất kinh doanh đồ bảo hộ lao động.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Marketing Mix của sản phẩm đồbảo hộ lao động tại công ty cổ phần đầu tư và thuơng mại Thiên Bằng trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. Đồng thời luận văn đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục hoàn thiện hoạt động Marketing Mix.
Philip Kotier (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động – Xã hội. Nội dung cuốn sách mô tả những tình huống thực tiễn, thể hiện tính chất của hoạt động marketing hiện đại. Cuốn sách nêu dẫn chứng, các sự kiện quan trọng hay những cuộc xung đột từ thực tế trong lĩnh vực marketing giúp người đọc hòa nhập được nhịp sống của thế giới marketing. Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Bài báo “A Review of Marketing Mix: 4Ps or More?” năm 2009 của Chai Lee Goi. Nội dung của bài báo nghiên cứu việc sử dụng công cụ marketing mix hỗn hợp 4Ps đã là hợp lý hay chưa, liệu có cần thêm các công cụ khác. Bài báo cũng đưa ra những góc nhìn nhiều chiều về việc sử dụng hoạt động marketing Mix 4Ps đồng thời đưa ra so sánh điểm yếu, điểm mạnh của hoạt động Marketing Mix 4Ps với Marketing Mix 7Ps.
Nhằm để phân tích thực trạng marketing mix của công ty, tôi đã sử dụng nguồn số liệu từ báo cáo thường niên một số phòng ban trong công ty như: Phòng Kinh doanh, marketing, Phòng tài chín kế toán, phòng nhân sự,… phỏng vấn BGĐ về quan điểm, định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược marketing. Các báo cáo này cung cấp đầy đủ số liệu thực tế về doanh số, chỉ 3 tiêu tài chính, cơ cấu chi và các chương trình hành động trong việc thực hiện chiến lược marketing của công ty. Để so sánh đối thủ cạnh tranh, tôi cũng đã tiếp cận một số thông tin trên website của các đối thủ cạnh tranh, thị trường liên quan ngành CNTT, phân tích đặc điểm môi trường kinh doanh và thị trường. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược hoạt động marketing mix cho công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động marketing mix, đề tài tập trung đánh giá việc ứng dụng marketing-mix trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Trung Tín,qua đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc hoạt động của marketing mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề về luận giải lý luận marketing mix.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp cơ về bản hoàn thiện hoạt động marketing mix của công ty Trung tín trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt động maketting mix của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại dịch vụ văn phòng Trung Tín.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động marketing mix công của ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung tại Tín Quảng Ngãi, bao gồm cả hai mảng về thương mại và dịch vụ trong thời gian 2015-2018; các giải pháp được xây dựng cho những năm tiếp của theo công ty Trung Tín trong thời gian đến.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu đi từ thực tiễn đến cơ sở lý luận;Phương pháp đánh giá, phân tích; Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh;
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp (dựa vào các dữ liệu thu thập được từ các sách, báo, tổng hợp báo cáo và xây dựng bức tranh toàn cảnh của chiến lược thực hiện marketing mix trong thương mại và dịch vụ bán hàng của công ty Trung Tín), vận dụng các phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích với các nguồn dữ liệu thứ cấp,liên ngành bao gồm trên sách báo, các bài viết, tư liệu trước đây của công ty Trung Tín, làm căn cứ xác định các cơ sở lý thuyết để và phân tích thực trạng vận dụng marketing mix của công ty Trung Tín.
Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu từ các website, sách, báo, tài liệu hội thảo, báo cáo của công ty Trung Tín, các cơ quan chức năng, các số liệu nội bộ của các sở Ban ngành có liên quan,… có độ chính xác và chính thống rất cao, nhằm đưa ra đánh giá và đề xuất một số giải pháp trong hoạt động thương mại và dịch vụ văn phòng của công ty Trung Tín trong thời gian đến.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động marketing và hoạt động marketing mix, áp dụng cơ sở lý luận để phân tích,đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix của công ty Trung Tín, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoà thiện chiến lược hoạt động marketing mix cho công ty một cách hiệu quả.
- Đã khái quát được đặc điểm thị trường công nghệ thông tin điểm sản phẩm và đối thủ cạnh tranh Nếu. được thực trạng về việc xây dựng và thực hiện chiến lược hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín, từ đó đánh giá các mặt đạt và chưa đạt được nhằm để có một số đề xuất các giải pháp phù hợp cho công ty Trung Tín trong thời gian đến.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, đề tài luận văn đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing mix
Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ ăn phòng Trung Tín.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
1.1. Khái niệm, vai trò về hoạt động Marketing Mix Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Marketing là gì?
Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là “tiếp thị”, tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị” không bao hàm hết được ý nghĩa của Marketing.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường [15].
Khái niệm marketing của Philip Kotler “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi”. [13,tr.9]
Định nghĩa này nói lên cả quá trình traođổi trong kinh doanh như là một bộ phận của marketing, hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì “Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”.
Philip Kotler thì cho rằng Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra. [13](Philip Kotler, 2008) 1.1.1.2. Chiến lược Marketing là gì ?
“Chiến lược là phương thức hoạt động mà các tổ chức hay công ty sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những thành công” [11,tr.157]. Mục tiêu tối thiếu là phải làm sao cho các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tiếp tục tồn tại được, nghĩa là phải có khả năng thực hiện được các nghĩa vụ một cách lâu dài và có thể chấp nhận được. Trong quân sự chiến lược nó là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được vận dụng vào việc lập kế ạchho tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn, đưa cuộc chiến đi đến thắng lợi. Còn trong lĩnh vực kinh doanh, chiến lược nó là quá trình của một công ty định hướng về tương lai và xây dựng những chương trình hành động cần thiếtđạtđể đến đích đã định.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
“Chiến lược Marketing là một hệ thống những chính sách và biện pháp lớn nhằm triển khai và phối hợp các chính sách Marketing để đạtđược mục tiêu của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất”. [11, tr.160]
Chiến lược Marketing củamộtdoanh nghiệp, biểu thị tổng quát thái độ của doanh nghiệp đối với thị trường, đối với đối thủ cạnh tranh và những khả năng của doanh nghiệp. Nó cũng biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương trợ giữa cácnhu cầu vềthị trường vàkhả năng của doanh nghiệp. Từ đó xác địnhđạt những giải pháp cơ bản nhằm xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, tạo ra được những lợi thế cạnh tranh,làm tăng sức mạnh của doanh nghiệpso với các đối thủ cạnh tranh, thông qua đó đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3. Marketing mix? (Marketing hỗn hợp)
Marketing Mix (hay Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ này được đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden – là chủ tịch của hiệp hội marketing Hòa Kỳ khi đó.
“Marketing hỗn hợp là việc doanh nghiệp sử dụng các loại chính sách khác nhau, các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý được để tác động và gây ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thông qua đó thực hiện được mục tiêu hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế tối đa trong từng thời điểm hay cả quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp”.[11, tr.183].
Như vậy Marketing mix(marketing hỗn hợp)làmột trong những khái niệm cơ bản của hệ thống markeiting hiện đại. Được Philip Kotler định nghĩa như sau:
“Marketing –mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu”. [13]
Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960. Khái niệm 4P được hiểu là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) đã được sử dụng rộng rãi và giải thích trong sách giáo khoa về marketing vào trong các lớp học.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Như vậy ác bộ phận cấu thành của Marketing mixbao gồm 4P: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến hỗn hợpPromotion)(. Có thể khái quát nội dung của 4P như sau:
Sơ đồ 1.1:Minh họa công cụ củaMarketing mix
Marketing mix
- Sản phẩm: là việc xác định gam và các đặc tính của từng hàng hóa bao gồm: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao bì, kích cỡ, hình dáng, màu sắc và dịch vụ sau bán hàng. Đây là chiến lược có vai trò rất quan trọng, là nền ,tảng là xương sống của hoạt động Marketing. Chỉ khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược khác mới phát huy tác dụng có hiệu quả.
- Giá cả: Nó làm nhiệm vụ quy định vùng hoặc biên độ của giá cả đối với từng loại hàng hóa; là việc xác định mục tiêu, lựa chọn các phương pháp định giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá của doanh nghiệp. Đây là chiến lược hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng của nhà kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa và thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân phối: Nội dung này bao gồm: thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, lựa chọn đối tượng khách hàng và địa điểm bán hàng, thiết lập toàn bộ mạng lưới phân phối để tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn xác định các vấn đề như dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển v.v… Nếu Doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh được an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra thuận lợi.
- Xúc tiến hỗn hợp: Đây là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua các hoạt động: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo với khách hàng, thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích tăng cường khối lượng hàng hóa bán ra đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người mua và làm cho thế lực và uy tín của doanh nghiệp được củng cố.
Các bộ phận này không phải được xác định riêng lẻ với nhau mà ngược lại nó liên kết, gắn bó, ảnh hưởng, tác động qua lại mật thiết lẫn nhau, nó tạo ra sự cộng hưởng để đạt mục tiêu của hoạt động Marketing. Để các bộ phận này có thể phối hợp được với nhau và có hiệu quả nhà quản trị Marketing cần phải thiết sắp xếp chúng theo một kế hoạch chung duy nhất được gọi là Marketing mix (hỗn hợp hay là pha trộn Marketing).
1.1.2. Vai trò của hoạt động Marketing mix Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Mọi hoạt động Marketing Mix điều đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp.
Hàng năm uônl có rất nhiều những doanh nghiệp ra đời vàcũng có không ít các doanh nghiệp ngưng hoạt động phải rời bỏ thị trường. Phải chăng sản phẩm của những doanh nghiệp này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay do khó khăn về nguồn vốn khiến những doanh nghiệp vừa mới thành lập này nhanh chóng phải rời bỏ thị trường. Nhưng nhiều doanh nghiệp cũng có sản phẩm với chất lượng tốt, giá bán hợp lý nhưng không bán được hàng trong khi sản phẩm của những doanh nghiệp khác có thể thua kém về chất lượng giá cả nhưng lại bán rất chạy. Bởi khi tham gia vào thị trường các doanh nghiệp này đã thực hiện những hoạt động Marketing Mix, đánh giá cao vai trò của hoạt động Marketing Mix. Nhờ có các hoạt động marketing mà sản phẩm của họ tạo ra được sự khác biệt vànhờ đó khách hàng dễ dàng nhận biết được sản phẩm trên thị trường, hiểu hết công dụng của sản phẩm và chấp nhận mua sản phẩm đó [3].
Trong quá khứ khi hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra bao nhiêu được tiêu thụ hết bấy nhiêu do cơ chế thị trường chưa mở cửa, hàng hóa khan hiếm, chưa có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng đếnnay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì càng phải cạnh tranh vô cùng gay gắt với đối thủ là những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều năm trên thị trường, có nguồn vốn dồi dào, có đội ngũ nhân sự được trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trường khác nhau. Do đó bên cạnh việc phải chứng minh cho người tiêu dùng thấy tính ưu việt của sản phẩm mình so với các sản phẩm khác doanh nghiệp còn phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, một hình ảnh doanh nghiệp thân thiện nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường [15].
Như vậy Makerting Mix đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh [15].
Tất cả những vấn đềtrên đều nằm bên trong hoạt động Marketing Mix và được giải quyết thông qua hoạt động Marketing Mix.
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix
1.2.1. Product (Sản phẩm) Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
1.2.1.1. Khái niệm về Sản phẩm
“Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng, tổ chức và ý tưởng.” (Philip Kotler, 1997, trang 523)
Chính sách sản phẩm là phương thức kinh doanh, dựa trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các quyết định của công ty về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, cải tiến, đổi mới hoàn thiện sản phẩm, tung sản phẩm vào thị trường và làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, tăng cường sức sống và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Khi thực hiện chính sách sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất cái gì, cho ai và cho thị trường nào?
1.2.1.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm có thể được hiểu là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình đó. Ta có thể hiểu là chất lượng sản phẩm được hình thành trong 3 giai đoạn: Giai đoạn trước sản xuất (nghiên cứu, thiết kế), giai đoạn trong sản xuất (triển khai chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm) và giai đoạn sau sản xuất (bán hàng, dịch vụ sau bán hàng).
1.2.1.3. Đặc điểm, hình dáng sản phẩm Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Để đưa ra được chiến lược Marketing Mix thích hợp và hoạt động Marketing Mix có hiệu quả, nhà quản trị marketing phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh thuộc loại nào.
Khác với những loại hàng hóa thông thường, các sản phẩm về dịch vụ văn phòng luôn có hình dáng và đặc điểm riêng biệt rất dễ nhận biết. Xu hướng của các sản phẩm thiên về chất lượng hơn so với các sản phẩm khác để đảm chất lượng công việc và sự thảo mái trong thực thi công. Ví dụ việc như cùng loại hàng bàn ghế thì bàn ghế cho văn phòng thường được thiết kế nhỏ gọn, sắc nét, màu sắc, góc cạnh phù hợp cho việc trang trí trong phòng giúp người lao động dễ chịu và thuận tiện trong công việc trong khi các loại bàn ghế cho gia đình tông thường lại có xu hướng thiên về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và độ bền chắc…đặt yếu tố thẩm mỹ, thời trang lên hàng đầu.
1.2.1.4. Nhãn hiệu của sản phẩm
Điều 785 Bộ Luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Hay “Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”. Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Nhãn hiệu sản phẩm được hiểu là tên gọi riêng của sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm là một tên gọi, một dấu hiệu hoặc là một biểu tượng (hoặc là một tổ hợp các thành tố), được doanh nghiệp dùng để đặt tên cho sản phẩm [5].
Nhãn hiệu có chức năng: Khẳng định xuất xứ sản phẩm (ai là người bán gốc sản phẩm) và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh; Ở mức độ cao hơn thì nhãn hiệu còn là sự cam kết có tính nhất quán của người cung ứng với khách hàng về các cấp độ ý nghĩa của sản phẩm họ cống hiến cho thị trường.
1.2.1.5. Bao bì của sản phẩm [5]
Bao bì có thể được hiểu là vật liệu gói xung quanh một mặt hàng tiêu dùng để chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, thúc đẩy cho sản phẩm với thị trường và giữ cho nó sạch sẽ. Bao bì là vỏ bọc bên ngoài của một sản phẩm.
Mục đích của bao bì là để làm cho một sản phẩm dễ dàng bán được cũng như để bảo vệ nó chống lại thiệt hại và ngăn chặn sự xuống cấp trong khi lưu trữ.
Hơn nữa, bao bì là một phần trong hình thành thương hiệu và có vai trò trong giao tiếp hình ảnh và tính chất của công ty. Bao bì có nhiều loại chức năng khác nhau, song về cơ bản, bao bì sản phẩm có sáu chức năng như sau: chức năng bảo vệ; chức năng giới thiệu; chức năng chứa đựng; chức năng tiện lợi; chức năng thúc đẩy; chức năng tiết kiệm.
Khi đưa ra các quyết định về bao bì cần chú ý đến đặc điểm của khách hàng (văn hóa, thói quen, nhu cầu, ước muốn…), đặc điểm của sản phẩm (dễ vỡ, dễ thấm nước) và năng lực của doanh nghiệp (năng lực về khả năng thiết kế, năng lực về tài chính).
1.2.1.6. Dịch vụ hỗ trợ tiêu dùng (dịch vụ khách hàng) Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Dịch vụ khách hàng là các dịch vụ bổ sung tối thiểu đi kèm theo sản phẩm cốt lõi khi bán sản phẩm cho khách hàng như bảo trì, bảo hành…
Nội dung dịch vụ: Lựa chọn danh mục dịch vụ cung ứng cho khách hàng, trả lời câu hỏi: sẽ cung ứng cho khách hàng những loại dịch vụ nào: vận chuyển, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, tín dụng.
Chất lượng dịch vụ: Gồm những quyết định lựa chọn mức độ chất lượng, thời gian và độ tin cậy của dịch vụ được cung ứng.
Chi phí dịch vụ: Khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay phải trả phí ở mức giá cả nào.
Hình thức cung ứng dịch vụ: Tự tổ chức, sử dụng các nhà thầu phụ, các trung gian tiêu thụ đảm nhiệm.
1.2.1.7. Các quyết định về sản phẩm [[10], [11], [15]]:
Có bốn quyết định về sản phẩm đó là: Xác định chủng loại sản phẩm, các đặc tính của sản phẩm, quyết định về nhãn hàng, bao bì sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
Xác định chủng loại sản phẩm là xem xét chiều rộng, chiều sâu, tính liên quan tổ hợp. Xem xét chiều rộng là xem xét về việc tăng thêm loại sản phẩm mở rộng phạm vi kinh doanh. Xem xét chiều sâu tức là tăng thêm hạng mục sản phẩm có thể đón nhận nhiều nhu cầu khác nhau của các nhóm tiêu dùng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Tính liên quan tổ hợp là làm cho các loại sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử dụng.
Các đặc tính của sản phẩm: Cải tiến về chất lượng: mục đích là làm tăng độ tin cậy như độ bền, thời gian, thời hạn sử dụng. Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã: mục đích là làm thay đổi hình thức, thẩm mỹ, màu sắc, thiết kế bao bì, kết cấu sản phẩm, kích cỡ sản phẩm khác nhau. Cải tiến tính năng, bổ sung thêm giá trị sử dụng sản phẩm: làm cho sản phẩm dễ sử dụng, dễ bảo quản, nhiều công dụng, dễ mua phụ tùng thay thế.
Quyết định về nhãn hàng và bao bì sản phẩm. Nhãn hàng là yếu tố dùng để phân biệt sản phẩm như tên gọi, ký hiệu, biểu tượng của một hoặc một nhóm chủ hàng và định hướng để phân biệt với một nhóm chủ hàng và người cạnh tranh khác. Các quyết định về nhãn hàng bao gồm: Tên gọi sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, biểu tượng sản phẩm. Bao bì sản phẩm là cái vỏ bao bọc bên ngoài cho sản phẩm (những cái dùng để đựng và giữ sản phẩm). Bao bì gồm: Bao bì sơ cấp, bao bì thứ cấp và bao bì chuyên chở.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Quyết định về dịch vụ khách hàng: Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng mà công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng từng yếu tố dịch vụ đó?.
Công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào. Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ hay thuê các trung gian buôn bán hoặc tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. Trong trường hợp cụ thể cần phân tích đầy đủ ưu nhược điểm của chúng để lựa chọn hình thức phù hợp.
1.2.1.8. Các loại hình chiến lược sản phẩm [15]
Chiến lược theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tức là ở mỗi giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm khác nhau thì phải áp dụng các chiến lược khác nhau:
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Là những quyết định của doanh nghiệp về chủng loại hay danh mục hàng hóa mà công ty tung ra thị trường.
Chiến lược thích ứng với thị trường: Áp dụng khi sản phẩm của công ty bị ứ đọng, khách hàng nghi ngờ, chán nản. Lúc này phải sửa đổi, cải tiến, trình bày lại sản phẩm, có thể thay đổi nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ, màu sắc, kích thước.. .làm cho sản phẩm thích ứng với mong đợi của khách hàng.
Chiến lược bắt chước: Làm cho sản phẩm của mình giống với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm có thể giống nhau về công dụng, tính năng nhưng khác biệt nhiều về chất lượng hay giá cả do có sự thay đổi về công nghệ và kỹ thuật.
Khi đưa ra các quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và khả năng công ty là chỉ cung ứng những dịch vụ khách hàng đòi hỏi, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Không hứa nhiều, làm ít.
1.2.2. Price (Giá cả)
1.2.2.1. Khái niệm về giá Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Với người mua: Giá cả của một sản phẩm/dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó.
Với người bán: Giá cả của một hàng hóa là mức thu nhập người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Đối với loại hình bán lẻ, giá được ấn định tuỳ thuộc vào hàng hoá. Những loại hàng hoá có chất lượng cao đương nhiên sẽ được đặt giá cao và người bán lẻ luôn dùng phương thức hạ giá bán đối với những mặt hàng còn tồn đọng, hàng tồn kho lâu năm. Chìa khoá cho lợi nhuận ở đây chính là việc mua hàng một cách nhanh nhạy với giá cả hợp lý để có thể đặt ra cho hàng hoá những mức giá thích hợp mà người mua có thể chấp nhận được. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị [5].
1.2.2.2. Tầm quan trọng của giá
Giá của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ là nguồn tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Thông tin về giá luôn ảnh hưởng quan trọng tới: độ xâm nhập thị trường, hình ảnh doanh nghiệp, sức cạnh tranh, doanh số và lợi nhuận [11].
Tốc độ xâm nhập vào thị trường: Doanh nghiệp muốn thâm nhập nhanh vào thị trường thường sử dụng chiến lược định giá thấp.
Hình ảnh doanh nghiệp: Giá thấp là định vị thấp; giá cao là định vị doanh nghiệp cao: luôn cung cấp các mặt hàng chất lượng cao.
Sức cạnh tranh: Giá càng thấp mức cạnh tranh càng cao, tuy nhiên, xu hướng cạnh tranh về giá đang ngày càng giảm đi do khách hàng muốn mua sản phẩm tương xứng với giá trị họ mong muốn chứ không còn muốn mua sản phẩm với mức giá thấp và chất lượng sao cũng được; về phía khách hàng thì cạnh tranh về giá sẽ gây tổn hại về tài chính của doanh nghiệp, hơn nữa hiện nay Chính phủ cũng đang đưa ra các chính sách nhằm hạn chế sự cạnh tranh về giá quá khốc liệt.
1.2.2.3. Các loại hình chính sách giá [5] Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Chính sách định giá cho sản phẩm mới: Doanh nghiệp có thể áp dụng hai chiến lược sau: chiến lược hớt váng sữa hay hớt phần ngon và chiến lược bám chắc thị trường.
Chính sách giá áp dụng cho danh mục hàng hóa: Việc định giá được phân biệt theo các tình huống cụ thể khác nhau.
Chính sách định giá cho sản phẩm phụ.
Chính sách định giá hai phần: Thường được áp dụng cho các doanh nghiệp dịch vụ.
Chính sách định giá theo nguyên tắc địa lý: Định giá theo nguyên tắc địa lý đòi hỏi các doanh nghiệp phải định giá bán sản phẩm của mình cho các khách hàng theo các khu vực địa lý.
Chính sách chiết giá và bớt giá: Để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của mình và được gọi là hình thức chiết giá và bớt giá.
Chính sách giá khuyến mãi: Định giá khuyến mãi là hình thức điều chỉnh giá tạm thời (được thực hiện trong một thời gian nhất định) nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến bán.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Chính sách giá phân biệt: Các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của những yếu tố khác chứ không phải vì chi phí. Khi áp dụng giá phân biệt, doanh nghiệp sẽ bán những sản phẩm cùng loại với những mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau.
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá
Giá chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong (bao gồm các mục tiêu marketing, quan hệ giữa giá với chiến lược định vị và các yếu tố thuộc Marketing mix, chi phí sản xuất và các nhân tố bên trong khác) và các nhân tố bên ngoài (đặc điểm của thị trường và nhu cầu, cạnh tranh và các nhân tố bên ngoài khác)
Các nhân tố bên trong:
Mục tiêu marketing đóng vai trò chi phối nhiệm vụ, chức năng và phương thức định giá. Khi một mục tiêu marketing đã được lựa chọn, các chiến lược giá phải trả thành công cụ thực hiện mục tiêu đó. Thông thường, một doanh nghiệp thường theo đuổi một trong các mục tiêu cơ bản:
- . Tối đa hóa lợi nhuận;
- . Mục tiêu dẫn đầu thị phần;
- . Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng;Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
- . Mục tiêu “đảm bảo sống sót”;
- . Mục tiêu “cạnh tranh”;
- . Một số mục tiêu khác.
Quan hệ giữa giá với chiến lược định vị và các yếu tố thuộc Marketing Mix: Hệ thống Marketing Mix với 4 yếu tố: Giá, sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp là những công cụ để thực hiện mục tiêu và định vị của doanh nghiệp.
- Các yếu tố bên trong khác: Đặc trưng của sản phẩm; quyết định của ban lãnh đạo, mô hình quản lý …
- Các nhân tố bên ngoài:
- Đặc điểm của thị trường cung và cầu.
- Cạnh tranh: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo; Thị trường cạnh tranh có độc quyền; Thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm. Tùy từng hình thái thị trường mà doanh nghiệp đưa ra các mức giá khác nhau.
- Các yếu tố bên ngoài khác: Môi trường kinh tế (lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế…) có ảnh hưởng tới mức thu nhập và sức mua của thị trường, sự nhạy cảm về giá, chi phí cung ứng sản phẩm, tính chất cạnh tranh qua giá. Sự can thiệp của chính phủ (các quy định của chính phủ liên quan tới giá: Luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chính sách bảo hộ thông qua rào cản kỹ thuật, thuế) là những công cụ doanh nghiệp thường dùng để can thiệp về giá tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định các mức giá cần phải xác định được nhiệm vụ cho mức giá; cầu thị trường mục tiêu; chi phí cung ứng; sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Place (Kênh phân phối) Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
1.2.3.1. Khái niệm kênh phân phối
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối.
Kênh phân phối là tất cả các tổ chức, các đơn vị, bộ phận hoặc tất cả những người liên quan đến quá trình phân phối và giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Những tổ chức hay những người này được xem như là các thành viên của kênh phân phối hay là những người môi giới [5].
Theo Philip Kotler thì “kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng”. (Philip Kotler, 1998)
Theo Stern LW & EL-Ansary AI thì “Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. (Stern LW & EL-Ansary AI, 1992).
Dưới góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp: Kênh phân phối là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên ngoài để quản lý hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp.
Còn theo quan điểm Marketing: Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm/dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng để khách hàng có thể mua sắm và tiêu dùng một cách thuận tiện. Dòng chảy của sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.
1.2.3.2. Chức năng của kênh phân phối Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Kênh phân phối có 3 chức năng cơ bản là sắp xếp, dự trữ, vận chuyển.
Sắp xếp: Là tập hợp các hàng hóa cụ thể vào đơn đặt hàng của khách hàng hoặc sắp xếp theo chủng loại, số lượng nhằm xử lý đơn hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Dự trữ: Liên quan đến việc lưu trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến bãi. Mức hàng hóa dự trữ trong kho sẽ ảnh hưởng tới tính kịp thời trong việc cung cấp hàng hóa cho khách hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ thỏa mãn của khách hàng. Đồng thời, đây cũng là chức năng nhằm duy trì mức phân phối ổn định cho khách hàng trong điều kiện thị trường có nhiều biến động. Mức xác định lưu trữ thì phụ thuộc vào việc xác định mức tồn kho tối thiểu, thời điểm, số lượng và tần suất đặt hàng cũng như chi phí bến bãi.
Vận chuyển: Hàng hoá được chuyển từ điểm này đến điểm khác, nhờ đó giải quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vận tải ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khả năng giao hàng đúng hạn, ảnh hưởng tới chi phí, giá bán sản phẩm, chất lượng hàng hóa khi hàng hóa được giao tới nơi khách hàng. Khi lựa chọn phương tiện vận tải doanh nghiệp cần phải dựa vào 6 yếu tố: Tốc độ; Tần suất giao hàng; Độ tin cậy; Khả năng vận chuyển các loại hàng hóa khác nhau; Khả năng vận chuyển tới địa điểm yêu cầu; Chi phí vận chuyển; Mối quan hệ của phương tiện vận tải với các yếu tố khác như: kho bãi, lưu kho…
1.2.3.3. Phân loại kênh phân phối
Các dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp thường sử dụng được chia thành 3 loại: Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối hỗn hợp.
Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này doanh nghiệp không sử dụng người mua trung gian để phân phối hàng hoá. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp và đại lý chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận tay người sử dụng hàng hoá.
Kênh phân phối gián tiếp: Là dạng kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp bán hàng của mình cho người sử dụng thông qua các người mua trung gian (nhà buôn các cấp/ nhà bán lẻ). Tuỳ theo từng trường hợp, khách hàng trực tiếp của doanh nghiệp là bán buôn hoặc bán lẻ. Doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng cho người sử dụng sản phẩm hàng hoá.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Kênh phân phối hỗn hợp: Chính xác đây là một phương án lựa chọn kênh phân phối trên cơ sở đồng thời sử dụng cả hai dạng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hoá tới tận tay người sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phân loại kênh phân phối theo tiêu thức ngắn/dài và phối hợp cả hai loại ngắn và dài.
Kênh phân phối ngắn: Là kênh phân phối trực tiếp từ doanh nghiệp đến người sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng người mua trung gian nhưng không có quá nhiều người trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông thường kênh ngắn được xác định trong trường hợp không có hoặc chỉ có một người trung gian tham gia vào kênh phân phối của doanh nghiệp.
Kênh phân phối dài: Là loại kênh phân phối có sự tham gia của nhiều loại mua trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển dần thành quyền sở hữu cho một loạt các nhà bán buôn lớn đến nhà bán buôn nhỏ hơn rồi qua người bán lẻ đến tay người tiêu dùng.
1.2.3.4. Trung gian
Nhà bán buôn: những trung gian bán sản phẩm/dịch vụ cho các trung gian khác hoặc thị trường công nghiệp.
Nhà bán lẻ: những người trung gian bán sản phẩm/dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới: những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt doanh nghiệp trong giao dịch và tìm kiếm khách hàng.
Nhà phân phối công nghiệp: những trung gian thực hiện hoạt động phân phối trên thị trường công nghiệp.
1.2.3.5. Các quyết định liên quan đến phân phối Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Xác định mục tiêu của chiến lược phân phối: Trong chiến lược phân phối, thông thường doanh nghiệp hướng tới đạt mục tiêu cơ bản sau:
Lựa chọn kênh phân phối: Là việc lựa chọn các phương thức để chuyển sản phẩm/dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu.
Thiết kế mạng lưới kênh phân phối
Lựa chọn chính sách cho kênh phân phối
Theo Hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ (AMA) thì xúc tiến bán hàng là loại hình hoạt động truyền thông marketing nhằm tạo cho khách hàng động cơ để mua sản phẩm ngoài lợi ích vốn có của sản phẩm đó.
Theo Philip Kotler thì xúc tiến bán hàng là tập hợp nhiều công cụ khuyến khích khác nhau, thường là ngắn hạn, nhằm kích thích người tiêu dùng và trung gian thương mại mua hàng hóa và dịch vụ nhanh hơn và nhiều hơn. (Philip Kotler, 2008)
1.2.4.2. Đối tượng tác động
Người tiêu dùng cuối cùng: Hoạt động này nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua và dùng thử sản phẩm, tiếp tục tăng cường hình ảnh thương hiệu trong tâm trí họ. Xúc tiến bán hàng đối với người tiêu dùng là những hình thức mang tính khích lệ về mặt vật chất và mang yếu tố tạo cơ hội giao tiếp như: phiếu mua hàng ưu đãi, hàng mẫu dùng thử, quà tặng, vui chơi có thưởng, xổ số…
Trung gian phân phối: hoạt động này nhằm hỗ trợ cho chiến lược đưa thương hiệu mau chóng xuất hiện trên các điểm bán lẻ, các siêu thị để tiếp cận người tiêu dùng cuối cùng. Các hình thức xúc tiến bán hàng tới trung gian thường mang tính chất ưu đãi thương mại như hỗ trợ chi phí bán hàng, hỗ trợ trưng bày hàng, hợp tác quảng cáo và đào tạo nghiệp vụ bán hàng.
1.2.4.3. Vai trò của xúc tiến bán hàng Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Xúc tiến bán hàng là một thành tố quan trọng hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động Marketing Mix khác. Khi doanh nghiệp đã có trong tay những sản phẩm tốt, giá bán hấp dẫn và tạo cho khách hàng những điều kiện mua sắm thuận lợi nhưng nếu không làm truyền thông, tất cả những điều đó có thể khách hàng vẫn không biết, hoặc quá trình khách hàng tự tiếp cận tới những sản phẩm hấp dẫn đó sẽ tốn nhiều thời gian và hoạt động xúc tiến sẽ giúp đẩy nhanh quá trình này.
Hình ảnh định vị doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù tốt tới mấy cũng chỉ có được sự thành công khi có khách hàng tiếp cận tới. Hình ảnh định vị phải được truyền thông. Mặt khác, truyền thông còn góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và khắc họa trong tâm trí của khách hàng về những gì mà doanh nghiệp muốn họ liên tưởng tới khi tiếp xúc tới sản phẩm/ thương hiệu của doanh nghiệp.
Xúc tiến bán hàng không chỉ giúp quảng bá sản phẩm/thương hiệu, thông qua chiến lược xúc tiến, doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho khách hàng về những lợi thế của sản phẩm; tăng thêm giá trị lợi ích cho khách hàng mà không tăng giá thông qua các chương trình khuyến mại… giúp doanh nghiệp duy trì được mức doanh nghiệp mong đợi, thậm chí tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại và tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm mới, đồng thời xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế, công nghệ phát triển làm chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn. Việc chờ đợi khách hàng tự biết tới sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đem lại nguy cơ thất bại rất cao cho doanh nghiệp; mặt khác cạnh tranh ngày càng gay gắt xúc tiến bán hàng là một công cụ không thể bỏ qua.
1.2.4.4. Các yếu tố của xúc tiến bán hàng Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Quảng cáo: Theo quan điểm marketing quảng cáo là phương sách có tính chiến lược để tạo ra và duy trì hình ảnh về nhãn hiệu hàng hóa hoặc doanh nghiệp trên thị trường/ là phương sách để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Quảng cáo là phương thức thông tin 1 chiều;
- Quảng cáo có tính xã hội, đại chúng và thuyết phục cao;
- Quảng cáo được coi là một hoạt động đầu tư dài hạn;
Hình thức quảng cáo thể hiện qua các phương tiện như: Báo, tạp chí, tivi, internet, radio và các phương tiện khác như bao bì sản phẩm, catalog, pano, áp phích ..
Khuyến mại: Là các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy, hỗ trợ, yểm trợ hoạt động bán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, bằng cách tạo thêm lợi ích ngoài lợi ích vốn có của sản phẩm để thúc đẩy quá trình bán.
Khuyến mại mang tính chất tức thì và ngắn hạn.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Khuyến mại ít tạo ra ghi nhớ về hình ảnh sản phẩm mà mục đích chủ yếu chỉ là tăng doanh thu.
Với đối tượng khách hàng khác nhau hình thức khuyến mại sẽ khác nhau. Đối với khách hàng là cá nhân chưa sử dụng sản phẩm lần nào thì khuyến khích họ dùng thử sản phẩm, nếu hàng là cá nhân đã sử dụng sản phẩm thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua thêm các sản phẩm khác. Đối với khách hàng là trung gian thương mại thì cần khuyến khích họ đẩy mạnh và mở rộng hoạt động, kênh phân phối… hỗ trợ trang trí cửa hàng, bảng biểu, tiền.
Các hình thức khuyến mại với khác hàng cá nhân như: Hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tăng số lượng giá không đổi, hồi giá, tích điểm, quà tặng, phiếu bốc thăm trúng thưởng, sổ xố. Đối với khác hàng là trung gian thương mại thì nhận được ưu đãi giảm giá một phần, nhận hoa hồng chiết khấu, thi đua thưởng doanh số …
Quan hệ công chúng: Là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng, gây ảnh hưởng tích cực đến thái độ của các nhóm công chúng khác nhau đối với doanh nghiệp [18].
Các nhóm công chúng là giới công chúng có liên quan tới doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu, chính quyền, trung gian phân phối, cộng đồng dân cư, giới truyền thông.
Hình thức truyền thông: Thông qua các hoạt động cộng đồng, gây quỹ từ thiện; trưng bày, triển lãm về hình ảnh của doanh nghiệp; xuất bản ấn phẩm, xây dựng các thước phim tài liệu về doanh nghiệp; tạo ra sự kiện như họp báo, lễ kỷ niệm.; vận động hành lang tạo mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan [18].Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Bán hàng cá nhân: Là một hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao, cho phép người bán tìm hiểu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu và truyền những thông điệp có tính thuyết phục một cách trực tiếp đến người mua và người có ảnh hưởng đến quyết định mua.
Đặc điểm của bán hàng cá nhân:
- Giữa người bán và khách hàng có sự tiếp xúc, giao tiếp trực tiếp;
- Thúc đấy trao đổi thông tin nhanh chóng: tiết kiệm thời gian cho người mua;
- Chi phí tương đối cao: do cần lực lượng bán hàng lớn và họ phải thực sự là những người có khả năng ứng biến tốt. Bán hàng cá nhân là một nghệ thuật hơn là khoa học do cần phải có sự sáng tạo của con người;
- Sự tiếp xúc trực tiếp này lại trở thành hạn chế cơ bản nếu khả năng của nhân viên bán hàng là không tốt gây ra ấn tượng không tốt, khó phai đối với khách hàng.
Nhiệm vụ của bán hàng cá nhân:
- Giới thiệu lợi ích, công dụng của sản phẩm;
- Trình diễn sản phẩm;
- Giới thiệu giáo dục khách hàng về sản phẩm mới;
- Trả lời trực tiếp các câu hỏi, thắc mắc, những lời từ chối mua hàng của khách hàng;
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các điểm bán;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng;
- Theo dõi sau bán để chăm sóc khách hàng;
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng;
- Thu thập thông tin Marketing;
Marketing trực tiếp: Bản chất là sự kết hợp của 3 công cụ là quảng cáo, xúc tiến và bán hàng trực tiếp. Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của Marketing sử dụng một hay nhiều phương tiện truyền thông để tác động vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao dịch mua hàng của họ tại bất kỳ thời điểm nào.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Đặc điểm của marketing trực tiếp:
- Không biệt kênh phân phối là dài hay ngắn mà khâu nào giới thiệu sản phẩm đều tác động đến khách hàng và khách hàng phản ứng đáp trả gọi là marketing trực tiếp.
- Người làm marketing trực tiếp: sử dụng các phương tiện truyền thông trực tiếp để thiết lập mối quan hệ ưu tiên với khách hàng, chào hàng đến từng cá nhân một và bán hàng cho họ.
- Cho phép xác định được khách hàng, thời gian tiếp cận khách hàng chính sách hơn và giữ được bí mật về các hoạt động marketing trước đối thủ cạnh tranh.
Công cụ của marketing trực tiếp:
- Marketing bằng catalog: Doanh nghiệp gửi catalog cho khách hàng qua đường bưu điện, khách hàng dựa trên catalog để đặt hàng.
- Marketing bằng thư trực tiếp: Doanh nghiệp gừi qua bưu điện những thư chào hàng, quảng cáo…
- Marketing qua điện thoại: Doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng trực tiếp đến những khách hàng chọn lọc; hoặc sử dụng số điện thoại hotline để khách hàng gọi đặt hàng khi họ xem được quảng cáo của doanh nghiệp: qua tivi, radio.
- Marketing trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh, tạp chí, báo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix
1.3.1. Nhân tố bên trong
Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường nhất định bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Nhân tốbên trong của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: nguồn nhân lực; Tiềm lực tài chính; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Trình độ quản lý; Các tài sản vô hình khác.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Nguồn nhân lực: là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn thành công trong công việc đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ bảo hộ lao động.Các nhân viên kỹ thuật, nhân viên tư vấn đường dây nóng, nhân viên bán hàng … là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và do đó họ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ. Những người này ngoài việc có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng mà còn phải am hiểu về các sản phẩm dịch vụ, chương trình khuyến mãi và điều kiện áp dụng … để có thể giải thích và trả lời cho khách hàng. Bên cạnh kiến thức về sản phẩm dịch vụ mà công ty cũng cấp, các nhân viên này còn cần phải có thái độ lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng để tạo lòng tin, uy tín cho khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của công ty.
Tiềm lực tài chính: Phản ánh qui mô của công ty và quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường. Bên cạnh đó, công ty có khả năng tài chính mạnh cũng dễ dàng xoay sở khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, cũng như có thể giữ vững và mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, để có thể thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh, thì việc đầu tư cho quảng cáo, chăm sóc khách hàng cũng cần có tiềm lực tài chính mạnh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà cửa văn phòng làm việc, giao dịch của công ty và các chi nhánh có ở những nơi có địa thế tốt hay không. Hệ thống các máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đều là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào lại có sức cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ bởi nó làm giảm chất lượng sản phẩm và tăng chi phí sản xuất.
Trình độ quản lý: Trình độ quản lý là khả năng lãnh đạo. Lãnh đạo là người đưa ra các hoạt động marketing, định hướng mục tiêu cho doanh nghiệp phát triển trong tương lai. Họ cũng là những người đầu tiên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các quyết định mà họ đưa ra về việc đầu tư, về thị trường… có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình: Giá trị tài sản vô hình đóng góp vào việc tạo ra giá trị doanh nghiệp. Giá trị vô hình bao gồm thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ hay các quyền lợi khác được pháp luật bảo hộ…
1.3.2. Nhân tố bên ngoài Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Nhà quản lý không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực lượng môi trường bên ngoài nhưng chúng lại có tác động và gây ảnh hưởng tới thái độ khách hàng và hoạt động marketing có hiệu quả của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài gồm có: Môi trường văn hóa xã hội; Môi trường chính trị, pháp luật; Môi trường kinh tế và công nghệ; Môi trường cạnh tranh; Môi trường địa lý sinh thái.
Môi trường văn hóa xã hội: Hoạt động Marketing dưới hình thức này hay hình thức khác đều trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng dẫn cuộc sống hàng ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành cơ bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên… Những yếu tố của môi trường văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Khi phân tích môi trường văn hóa xã hội cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng mà mình hướng đến.
Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động marketing. Các yếu tố thuộc môi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi trường chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
Môi trường kinh tế và công nghệ: Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ của mình. Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để vượt lên phía trước tạo ra môi trường cạnh tranh trong nên kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo, chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. Phân tích môi trường cạnh tranh là hết sức quan trọng, coi thường đối thủ, coi thường các điều kiện, yếu tố trong môi trường cạnh tranh dẫn đến thất bại là điều không thể tránh khỏi. Đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là xu thế tất yếu.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Để các doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt thì việc phân tích đối thủ cạnh là vô cùng quan trọng vì phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ xác định được số lượng đối thủ hiện có trên thị trường và các đối thủ tiềm năng, mục tiêu của họ, các chiến lược của họ như thế nào, kế hoạch của họ trong thời gian tới, ưu nhược điểm của họ…
Căn cứ vào những thông tin thu thập được doanh nghiệp sẽ tạo cho mình một hướng đi đúng, xây dựng một chiến lược marketing thích hợp và đứng vững trong thương trường.
Môi trường địa lý, sinh thái: Các yếu tố địa lý sinh thái từ lâu đã được nghiên cứu xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến vấn phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố thường nghiên cứu bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
Nhu cầu của khách hàng và hành vi mua sắm: Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là nhằm xác định xem sản phẩm của mình có phù hợp với người tiêu dùng cả về yếu tố xã hội, cá nhân và tình hình tài chính hay không. Vì vậy, nhà quản trị phải nghiên cứu nhu cầu có khả năng thanh toán. Đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng mua của khách hàng. Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoạt động marketing hiệu quả. Căn cứ vào việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu khách hàng các nhà quản trị marketing có thể thiết lập được chiến lược marketing và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing Mix sao cho mọi nỗ lực của tất cả các bộ phận trong Công ty đều hướng về khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả năng tài chính của người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt được.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi người có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng không hề giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là công việc vô cùng cần thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đưa ra các phương án thích hợp với hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ.
Tiểu kết Chương 1
Nội dung của chương 1 là khái quát được cơ sở lý luận về hoạt độn marketing mix, bao gồm khái niệm, vai trò của hoạt động marketing mix và nêu rõ
được nội dung cơ bản về 4P đó là sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Đồng thời cũng làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Hoạt động Marketing biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương hỗ giữa nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của việc lập chiến lược hoạt động Marketing mix là để đảm bảo cho công ty giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Những phương hướng căn bản của hoạt động Marketing là: tập trung vào những yếu tố then chốt, tạo ra các ưu thế tương đối và luôn luôn đặt các câu hỏi “ tại sao”?
Muốn tồn tại và phát triển cần phải biết phòng thủ và tấn công tốt, công ty phải bịt kín các khe hở mà đối phương có thể tấn công vào. Tùy theo các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, tùy theo thế và của công lực ty có thể lựa chọn xây dựng chiến lược hoạt động Marketing phù hợp.Marketing mix trong dịch vụ bên cạnh bốn yếu tố truyền thống là sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị còn có các yếu tố đó là con người, quy trình phục vụ môi trường vật chất7Ps)(.Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng marketing tại Công ty văn phòng Trung Tín