Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

3.1.1 Xây dựng cấu trúc vốn theo từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tài trợ vốn phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Cần phải có sự ưu tiên trong việc phân tích các yếu tố đó, yếu tố nào là yếu tố tác động chính, quan trọng và phải kết hợp các yếu tố lại với nhau, từ đó lựa chọn ra cho Công ty một cấu trúc vốn tối ưu trong từng giai đoạn phát triển của sản phẩm hay của doanh nghiệp.

Giai đoạn triển khai: Giai đoạn mới thành lập doanh nghiệp

Trong giai đoạn này, doanh nghiệp mới thành lập nên uy tín của doanh nghiệp chưa được chứng minh bởi khách hàng qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hay bởi các đối tác qua việc thực hiện các cam kết thương mại, hay bởi các tổ chức tín dụng qua các số liệu tài chính và thực hiện cam kết tín dụng. Việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng hay thương lượng điều khoản thương mại về nợ phải trả của doanh nghiệp trong giai đoạn này rất khó khăn. Chính vì vậy, trong những năm đầu mới thành lập doanh

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn nghiệp, vốn chủ sở hữu là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần có chính sách cổ tức hợp lý trong giai đoạn này, có thể không chi trả cổ tức hoặc duy trình một mức cổ tức thấp. Phần lợi nhuận chưa phân phối sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho các năm tiếp theo.

Việc tái đầu tư tuy không đem lại cho cổ đông thu nhập từ cổ tức cao, nhưng ngược lại giá trị tài sản của doanh nghiệp được tăng lên, đồng nghĩa với giá trị của doanh nghiệp cũng tăng theo.

Giai đoạn phát triển: Giai đoạn doanh nghiệp tăng trưởng

Trong giai đoạn này, nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn để phục vụ cho việc phát triển quy mô, thị phần, sản phẩm, dịch vụ…Với sự tăng trưởng cao qua các năm, các tổ chức tín dụng, các đối tác sẽ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn hoặc cho nợ. Tận dụng tín hiệu khả quan của các chỉ số tài chính như lợi nhuận (ROA), giá trị tài sản cố định hữu hình (tang), quy mô công ty (size), cơ hội tăng trưởng (Growth), tính thanh khoản (Liq), …doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn, tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính và tấm chắn thuế.

Mặc dù vậy, doanh nghiệp cũng không quá chủ quan khi nguồn cung vốn dựa phần lớn vào vốn vay. Khi nên kinh tế bất ổn, lạm phát gia tăng, lãi suất vay cao thì lợi thế của đòn bẩy tài chính sẽ mất đi. Lúc này có thể chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) sẽ rất cao, không kể đến chính sách thắt chặt tín dụng của Nhà nước cũng sẽ ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng do các ngân hàng cấp cho doanh nghiệp sẽ bị hạn chế.

Một chính sách chi trả cổ tức hợp lý đảm bảo rằng các cổ đông có thể tiếp tục tin tưởng, ủng hộ chính sách tăng trưởng của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng một phần lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn

Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn doanh nghiệp phát triển ổn định

Suốt thời gian đầu của giai đoạn này, doanh số tiếp tục tăng lên, nhưng ở một tốc độ giảm dần. Trong khi doanh số đang được ổn định (leveling off), thì lợi nhuận của doanh nghiệp lại giảm xuống. Sự cạnh tranh giá cả trở nên gay gắt hơn. Doanh nghiệp gánh vác một phần lớn hơn cho những cố gắng chiêu thị chung trong việc đấu tranh để duy trì những người bán và những sản phẩm ở trong cửa hàng của họ. Những sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh mới được giới thiệu.

Để tài trợ vốn cho việc nghiên cứu và triển khai việc đầu tư cho các sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh mới này thì việc phát hành thêm cổ phần cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới nên được cân nhắc. Việc phát hành thêm cổ phần mới dễ dàng được các cổ đông cũ đồng ý vì mặc dù giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị pha loãng, cổ đông cũ phải chia sẻ quyền lợi, cổ tức cho các cổ đông mới, nhưng đồng thời họ cũng được chia sẻ bớt rủi ro khi các sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh mới này thất bại. Đặc biệt, với doanh nghiệp đang ở giai đoạn này thì việc phát hành cổ phiếu có thể sẽ thu được một giá trị thăng dư lớn do các nhà đầu tư cũng tin tưởng rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục phát triển như trước.

Áp lực chi trả cổ tức trong giai đoạn này sẽ đè nặng lên doanh nghiệp do số lượng cổ phiếu tăng thêm. Vì vậy, doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì tăng trưởng các sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh cũ, đồng thời cố gắng đẩy mạnh sự phát triển của sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh mới để thu lợi nhuận đảm bảo cổ tức mỗi cổ phần không giảm xuống.

Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn doanh nghiệp giảm dần tốc độ tăng trường Thật sự đối với tất cả những sản phẩm thì sự cũ đi là không thể tránh khỏi khi những sản phẩm mới bắt đầu chu kỳ sống của chúng, và sẽ thay thế cho những sản phẩm cũ. Sự kiểm soát chi phí trở nên càng quan trọng khi nhu cầu giảm xuống. Quảng cáo giảm xuống, và một số đối thủ cạnh tranh rút ra khỏi thị trường. Doanh nghiệp có bị diệt vong hay không, hoặc có thể được cứu sống hay không, tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của doanh nghiệp.

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn

Trong giai đoạn này, lợi thế thương lượng không còn thuộc về doanh nghiệp. Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng hay thị trường chứng khoán sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

Dựa vào nội lực là chủ yếu sẽ giúp doanh nghiệp chủ động nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Giữ lại toàn bộ cổ tức hay một phần lớn cổ tức trong giai đoạn này sẽ được các cổ đông đồng tình.

Đẩy mạnh các biện pháp kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí hay gia tăng năng suất lao động…sẽ giúp doanh nghiệp duy trì lợi nhuận. Duy trì và không ngừng củng cố uy tín của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn vay từ bên ngoài dễ dàng hơn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

3.1.2 Gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

Như nội dung đã phân tích ở trên, sự chủ động về tài chính sẽ giúp doanh nghiệp linh hoạt trong hoạt động điều hành và gia quyết định kịp thời, sáng suốt, có hiệu quả. Muốn có được sự chủ động tài chính thì doanh nghiệp phải có nguồn vốn tự có dồi dào và ngày càng gia tăng do lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh hàng năm cao.

Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình.

Để tăng hiệu quả chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,..

Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, Công ty không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của Công ty, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình. Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường là:

Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của Công ty. Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và Công ty phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần.

Hai là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Công ty. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.

Ba là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong Công ty. Lợi thế cạnh tranh của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bốn là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất, kinh doanh. Các Công ty để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp Công ty hoạt động hiệu quả hơn.

Năm là, quản trị môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế,…Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất, kinh doanh của Công ty.

Sáu là, khi hiệu quả kinh doanh cao đem lại cho Công ty nguồn tài chính dồi dào, Công ty phải có chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý để tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Không nên đầu tư quá nhiều, dàn trải vào các lĩnh vực hoạt động không phải sở trường của Công ty. Việc đầu tư không tập trung, không phù hợp với năng lực quản lý của Công ty sẽ làm giảm sút hiệu quả kinh doanh.

3.1.3 Chủ động nguồn cung tiền

Một là, ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có trước khi vay nợ hay phát hành thêm cổ phần sẽ làm thu nhập của cổ đông cao hơn, giá trị của doanh nghiệp cũng được gia tăng. Phát hành thêm cổ phần sẽ làm pha loãng giá trị cổ phiếu, gia tăng áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông. Vay nợ sẽ làm gia tăng chi phí lãi vay và bị phụ thuộc vào ngân hàng, đôi khi bị các ngân hàng can thiệp vào một số quyết định trong thanh toán hay tăng chi phí để chứng tỏ sự minh bạch tài chính của công ty. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc giữa chi phí lãi vay với chi phí thuế để có quyết định cho phù hợp.

Hai là, khai thác thêm các kênh huy động vốn. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có truyền thống đi vay ngân hàng hoặc phát hành thêm cổ phiếu để tài trợ cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu hay vay nợ đều đòi hỏi doanh nghiệp phải làm nhiều thủ tục, chi phí cao và bị chi phối nhiều bởi tình hình kinh tế cũng như các tín hiệu của thị trường chứng khoán. Công ty có thể tìm kiếm nguồn vốn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu chuyển đổi, vay nợ từ các nguồn phi ngân hàng hay thương lượng một chính sách nợ tốt từ các nhà cung cấp…

3.2 ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

Doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển nếu được hoạt động trong một môi trường kinh tế ổn định và phát triển lành mạnh. Nhắm đến mục tiêu này thì phải tạo ra:

Một là, môi trường kinh tế phát triển minh bạch bằng các văn bản pháp luật thống nhất, ngày càng gần và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các thành phần kinh tế được đối xử công bằng, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy hết tiềm năng. Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, thu hút đầu tư nước ngoài, đầy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tăng cường các biện pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

Hai là, nền kinh tế tăng trưởng cùng với giải quyết các vấn đề xã hội. Kinh tế phát triển thường dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo ngày càng cao, chính vì vậy cần đẩy mạnh các biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, hỗ trợ các vùng kinh tế vượt qua nghèo khó để cùng phát triển với nền kinh tế cả nước. Kinh tế phát triển cũng dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội, vì vậy, cần phải có các biện pháp nghiêm khắc và đổng bộ để giải quyết các vấn đề này một cách triệt để. Bên cạnh đó, cần phát triển kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và thu nhập cho lao động ở các vùng nông thôn để đảm bảo duy trì ổn định xã hội cho đất nước.

Ba là, việc phát triển kinh tế đất nước nhưng phải đi đôi với bảo vệ và cải thiện môi trường. Hậu quả của việc hủy hoại và khai thác quá mức tài nguyên môi trường dẫn đến thiên tai, bệnh tật, đói nghèo…là nguy cơ lớn cho sự phát triển bền vững.

Bốn là, phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, đây là những lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng của sản xuất, kinh doanh, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, không chỉ tác động ngắn hạn mà có ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của đất nước.

Năm là, phải đảm bảo tự do và dân chủ cho người dân, cho các thành phần kinh tế trong xã hội. Mọi công dân có quyền tự do đầu tư, kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn mà pháp luật không cấm; có quyền bất khả xâm phạm về quyền sở hữu tài sản hợp.

3.3 CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

Để các Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn định ngoài sự nỗ lực của bản thân các Công ty cần phải có sự hỗ trợ của Chính phủ. Chính phủ phải tạo một môi trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, từ đó tạo chất xúc tác cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, thị trường tài chính phát triển sẽ tạo lực đẩy mạnh cho sự phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu cho hoạt động của các Công ty. Vì không thể mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến chất lượng dịch vụ – hàng hóa… mà không cần tài chính hỗ trợ. Với các công cụ và chức năng đặc biệt của thị trường tài chính, nó đã trở thành một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh tế của đất nước.

Đầu tiên là phải tập trung phát triển TTCK để nó trở thành kênh thu hút vốn đầu tư của các Công ty, cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn để Công ty đầu tư. Trên thế giới, TTCK còn thể hiện “sức khỏe” của nền kinh tế. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam còn quá non trẻ, chưa phát huy hết vai trò của nó trong nền kinh tế. Năm 2007, 2008 chứng kiến nhiều bất ngờ của TTCK Việt Nam. Một trong những nguyên nhân đưa thị trường lên trên 1.100 điểm vào tháng 3/2007 sau đó xuống còn 514 điểm vào ngày 31/12/2008 là do các chính sách quản lý thông tin niêm yết chưa được hoàn thiện. Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

Tận dụng sự bất cân xứng thông tin, các Công ty đã đưa ra các thông tin chưa đầy đủ và chính xác khi phát hành cổ phiếu và thu về giá thị thặng dư rất lớn. Số tiền thu về từ việc phát hành cổ phiếu lại được các Công ty đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư tài chính, bất động sản… Khi các thị trường này gặp khó khăn thì tình hình tài chính của các Công ty cũng lâm vào tình trạng thua lỗ, thiếu hụt tiền lưu thông phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin bất lợi này, Công ty đã không thông tin kịp thời đến nhà đầu tư, dẫn đến sự thiệt hại cho họ. Tuy nhiên, cơ quan quản lý chưa có các chế tài xử lý nghiêm khắc các vấn đề này.

Vì thế, Chính phủ cần phải có các chính sách quy định việc công bố thông tin của các Công ty niêm yết phải trung thực, kịp thời. Bên cạnh đó, các quy định, chính sách quản lý thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải chặt chẽ hay các chính sách hỗ

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trợ, can thiệp vào thị trường phải chính xác, đúng thời điểm để thúc đẩy thị trường phát triển ổn định và trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả. Tạo sức hấp dẫn để ngày càng có nhiều Công ty niêm yết trên TTCK, cũng như thu hút nhà đầu tư tham gia vào việc “cung ứng” vốn.

Ngoài ra, hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên như một mắt xích trọng yếu trong hoạt động của nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có một vai trò cực kỳ quan trọng, với vị trí là trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua các nguồn lực xã hội được phân bổ sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác động rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, cần tích cực cung ứng vốn tín dụng cho ngành nghề, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Kiên quyết không cung ứng và thu hồi vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ nần dây dưa, mất uy tín trên thương trường, hạn chế đầu tư đối với các ngành mà có sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường, đó cũng là một trong những biện pháp quan trọng để sử dụng tối ưu hoá nguồn lực xã hội. Do đó trong thời gian tới cần tăng tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn trong hoạt động đầu tư.

Hơn nữa, các ngân hàng thương mại cần có quan hệ tín dụng thực sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, mà cụ thể là các Công ty Nhà Nước và các doanh nghiệp dân doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, trong thời gian tới cần mở rộng và gia tăng thị phần tín dụng đối với kinh tế dân doanh, ít nhất cũng tương đương với mức đóng góp vào GDP của khu vực này.

Đẩy mạnh việc phát triển và nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nó cũng quyết định đến quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm nhanh chóng hoà nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và quốc tế, vì suy cho cùng chính con người mới là yếu tố cơ bản nhất và quan trọng của toàn bộ lực lượng sản xuất. Nhưng trong một thời gian dài vừa qua, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức và cũng chưa có các bước đi thích hợp. Đặc biệt là tại khu vực sản xuất kinh doanh, nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm và các hoạt động dịch vụ cho toàn xã hội lại càng chưa được quan tâm một cách thích đáng, chưa xem đấy là

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Nhất là trong bối cảnh thế giới ngày nay đang có sự tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhờ đó mà trình độ kỹ thuật, quy trình công nghệ ngày càng được đổi mới một cách hết sức mau lẹ, thì vấn đề quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế để tương thích với sự thay đổi nhanh chóng của máy móc thiết bị được đặt ra như một nhu cầu bức xúc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

Không có một cấu trúc vốn tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp. Đặc điểm ngành, chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp là những yếu tố có tác động rất mạnh đến nhà quản trị trong việc quyết định một cấu trúc vốn như thế nào là tối ưu trong từng giai đoạn với đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Giai đọan phát triển của doanh nghiệp trong chu kỳ sống đó ảnh huởng rất lớn đến việc xác lập cho doanh nghiệp một cấu trúc vốn hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và rủi ro thấp nhất, từ đó làm cho tỷ lệ nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần cũng thay đổi theo mỗi giai đọan.

Bên cạnh sự nỗ lực, chủ động của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của thị trường, của Chính phủ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định lựa chọn một cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Các chính sách phát triển kinh tế ổn định, bền vững giúp các Công ty mạnh dạn đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất-kinh doanh. Các chính sách hỗ trợ kinh tế kịp thời, đúng đắn khi nền kinh tế có dấu hiệu khó khăn sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, hiệu quả. Một môi trường kinh doanh hiệu quả sẽ khiến các Công ty phải lựa chọn đúng nguồn tài trợ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Luận văn: Giải pháp xây dựng câu trúc vốn cho các Cty niên yết

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Nhân tố tác động đến cấu trúc vốn tại Cty niêm yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x