Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÃ HỘI HOÁ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Từ thực trạng nêu trên, để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng trong những năm tới, đề xuất một số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả công tác công chứng sau đây:

2.2.1. Nâng cao nhận thức về bản chất, vai trò công chứng

Nhận thức đúng về bản chất, vai trò công chứng là một trong các yêu cầu quan trọng đảm bảo tính khoa học, phù hợp, tương thích của thể chế công chứng.

Một trong các nguyên nhân của tình trạng trên là do chưa đổi mới nhận thức về bản chất, vai trò công chứng, dẫn đến sự lạc hậu về tư duy pháp lý, sự bất cập của thể chế công chứng. Vì vậy, một trong các giải pháp hàng đầu để tiến tới xã hội hóa công chứng là phải đổi mới nhận thức về bản chất, vai trò công chứng; trên cơ sở đó, đổi mới tư duy pháp lý, xây dựng thể chế, xác định mô hình tổ chức, hoạt động, mô hình quản lý công chứng phù hợp. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Thực chất, đổi mới nhận thức về bản chất, vai trò công chứng chính là nhận thức lại về bản chất, vai trò của nó – điều mà chúng ta chưa đạt được khi tiến hành xây dựng thể chế và xác định mô hình tổ chức, hoạt động công chứng ở Việt Nam. Cần phải khẳng định rõ rằng bản chất công chứng là một hoạt động xã hội – nghề nghiệp, mang tính dịch vụ công, không mang đặc trưng quyền lực nhà nước.

Tính dịch vụ công biểu hiện ở vai trò quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với hoạt động công chứng, ở trách nhiệm của Nhà nước đối với việc đảm bảo cung ứng dịch vụ công chứng cho xã hội. Hay nói cách khác, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với tổ chức, hoạt động công chứng khẳng định bản chất dịch vụ công của nó, chứ không phải là sự thể hiện đặc trưng quyền lực nhà nước trong hoạt động công chứng. Cùng với việc nhận thức về bản công chứng như trên, cần nhận thức rõ vai trò công chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (đã được phân tích tại mục 1.1.3).

Mặt khác, cần phải thấy yêu cầu đổi mới nhận thức về bản chất và vai trò công chứng không chỉ đặt ra đối với Nhà nước mà còn đặt ra đối với công dân và các tổ chức cũng như với chính đội ngũ những người làm công chứng. Bởi chỉ khi nhận thức đúng về công chứng, thấy rõ vai trò công chứng đối với sự an toàn pháp lý của các hợp đồng, giao dịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; chỉ khi công dân nhận thức rõ công chứng chính là một trong các công cụ, biện pháp tự bảo vệ an toàn nhất khi tham gia hợp đồng, giao dịch, người dân mới tự nguyện đến với công chứng, coi công chứng là nhu cầu không thể thiếu của chính bản thân công dân chứ không phải chỉ do yêu cầu quản lý nhà nước.

Nâng cao nhận thức của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động công chứng đối với việc phát triển kinh tế xã hội và an toàn giao dịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân bằng các hình thức:

Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động công chứng đối với an toàn giao dịch và phát triển kinh tế, xã hội thông qua nhiều hình thức như các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, phát hành các ấn phẩm, tài liệu và thông qua hiệu quả của chính hoạt động của chính tổ chức hành nghề công chứng. Chú trọng tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội khó khăn.

Nghiên cứu và thực hiện chính sách khuyến khích công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, doanh nghiệp, ngân hàng, các đối tượng thụ hưởng tham gia hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động công chứng.

Đối với đội ngũ những người làm công chứng, chỉ khi ý thức rõ được bản chất dịch vụ công và tính chất phục vụ của hoạt động công chứng, mới tạo ra sự thay đổi căn bản về thái độ phục vụ, tác phong lề lối làm việc, phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, trách nhiệm trong hoạt động. Đồng thời xóa bỏ tâm lý ỷ lại, phụ thuộc vào sự bao cấp của Nhà nước.

Tóm lại, khi và chỉ khi Nhà nước – xã hội – đội ngũ những người làm công chứng có được những nhận thức đúng về bản chất, vai trò công chứng mới tạo ra các tiền đề quan trọng để công chứng phát triển.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Luật học

2.2.2. Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện thể chế về công chứng: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Rà soát các văn bản liên quan đến hoạt động công chứng để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, thống nhất trong pháp luật về đất đai, nhà ở liên quan đến công chứng hoặc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội có Nghị quyết giải quyết những xung đột giữa các Luật với Luật Công chứng để địa phương có cơ sở pháp lý vững chắc khi triển khai thực hiện.

Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng để khắc phục những hạn chế, bất cập đã nảy sinh, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ và phù hợp hơn cho phát triển hoạt động công chứng theo hướng chuyên nghiệp hóa như: Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên; phạm vi hành nghề công chứng; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng, đào tạo nghề công chứng; đối tượng được miễn khi bổ nhiệm công chứng viên; nơi hành nghề công chứng; bổ sung các quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch như: công chứng các giao dịch về ủy quyền, thừa kế, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai; nơi hành nghề công chứng; cấp bản sao văn bản công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng… Kiến nghị với Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng nhằm cụ thể hóa một số quy định của Luật Công chứng như; Trình tự, thủ tục chuyển đổi Văn phòng Công chứng một công chứng viên sang loại hình Văn phòng Công chứng hai công chứng viên trở lên hoặc ngược lại, tiếng nói và chữ viết trong công chứng khi thực hiện công chứng có yếu tố nước ngoài, nơi hành nghề công chứng… Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật còn chưa đồng bộ giữa Luật Công chứng với Bộ Luật dân sự; Luật Đất đai; Luật Nhà ở; Luật Xây dựng như: thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch, thuật ngữ “công chứng nhà nước”…

Xem xét, sớm ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2008/NĐ-CP và Luật Công chứng; Thông tư hướng dẫn quy định của Nghị định 88/2009/NĐ-CP liên quan đến chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch sang tổ chức hành nghề công chứng; ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính thức để pháp lý hóa các công văn hướng dẫn vì hiện nay có rất nhiều văn bản của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung rất quan trọng về hoạt động công chứng, nội dung các văn bản hướng dẫn này là rất tiến bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế nhưng các văn bản này được ban hành dưới dạng Công văn mà theo Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành Công văn không phải là văn bản quy phạm pháp luật nên tạo ra tâm lý bất an cho các tổ chức hành nghề công chứng khi thực hiện các giao dịch; ban hành hệ thống các biểu mẫu liên quan đến hoạt động công chứng; nghiên cứu, ban hành Bộ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp công chứng viên.

2.2.3. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch củng cố, kiện toàn và phát triển tổ chức hành nghề công chứng: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Rà soát, đánh giá, xây dựng Đề án Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các địa phương căn cứ vào những kết quả đã đạt được trong hoạt động quản lý nhà nước và thực trạng của các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu thực tế, khả năng dự báo trước của từng loại hình trong tổ chức hành nghề công chứng ở từng địa phương và quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở các địa phương, làm căn cứ cho việc phát triển, điều tiết các tổ chức hành nghề công chứng nhằm đảm bảo mật độ các tổ chức hành nghề công chứng không quá dày, cự ly không quá gần nhau, xây dựng mạng lưới công chứng gắn liền với địa bàn dân cư, đáp ứng cả yêu cầu công chứng nơi có điều kiện khó khăn, vùng sâu vùng xa để phục vụ cho dân một cách kịp thời, tiện lợi, đảm bảo nguyên tắc phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn từng địa phương theo quy hoạch và lộ trình phù hợp từng khu vực có nhu cầu công chứng và từng giai đoạn.

Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin trong hoạt động công chứng ở từng địa phương và trên toàn quốc. Việc quản lý tập trung, thống nhất thông tin công chứng về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản và động sản để cung cấp cho Công chứng viên thông tin về tình trạng pháp lý, các quan hệ hợp đồng đang diễn ra đối với các bất động sản và động sản có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo tính xác thực, tính hợp pháp của việc công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định pháp luật, phòng ngừa rủi ro cho các bên tham gia giao dịch hợp đồng, những người có quyền, lợi ích liên quan và các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên đặc biệt là với sự phát triển kinh tế-xã hội, nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch ngày càng tăng và theo định hướng xã hội hóa của Luật

Công chứng để đảm bảo sự bình đẳng hành nghề giữa các Phòng Công chứng và các Văn phòng Công chứng thì việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin trong hoạt động công chứng lại càng trở lên cấp thiết hơn.

2.2.4. Đẩy mạnh và mở rộng quy mô đào tạo công chứng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chứng viên để xây dựng đội ngũ công chứng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng:

Tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng công chứng viên đảm bảo các tổ chức hành nghề công chứng có đội ngũ công chứng viên lành nghề, am hiểu pháp luật để thực hiện tốt ý nghĩa, vai trò của mình. Nâng cao chất lượng đào tạo công chứng viên theo hướng tăng cường kỹ năng, kinh nghiệm hành nghề; lựa chọn đầu vào cho phù hợp. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Công chứng theo hướng nâng cao tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các công chứng viên, nhất là công chứng viên mới được bổ nhiệm. Cấp thẻ Công chứng viên để tạo điều kiện thuận lợi cho công chứng viên khi hành nghề.

2.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng kết hợp với việc tiếp tục chuyển giao việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch sang cho tổ chức hành nghề công chứng: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương theo quy hoạch và lộ trình hợp lý; đẩy mạnh việc chuyển giao việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch mà ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang cho tổ chức hành nghề công chứng cho đồng bộ, thống nhất các quy định pháp luật, tạo động lực cho việc tiếp tục xã hội hóa công chứng, tăng cường bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch của người dân.

2.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, phát huy vai trò của tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng:

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn để có giải pháp giải quyết phù hợp.

Tăng cường giám sát của các cơ quan, tổ chức để có những động viên kịp thời đối với các tổ chức hành nghề công chứng có thành tích tốt trong hoạt động, đồng thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với những sai phạm trong hoạt động công chứng.

Nghiên cứu, hỗ trợ, khuyến khích việc xây dựng, thành lập cơ sở dữ liệu chung giữa các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cấp tỉnh, tiến tới nối mạng toàn quốc để tăng cường tính chuyên nghiệp, hiệu quả và an toàn của hoạt động công chứng. Đẩy mạnh chủ trương tin học hóa công chứng, kết nối mạng trao đổi thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng với nhau, với cơ quan quản lý nhà nước.

Khảo sát, nghiên cứu, đề xuất thành lập Hiệp hội công chứng viên toàn quốc nhằm tăng cường quản lý xã hội, để có một tổ chức bảo vệ quyền lợi cho công chứng viên và thống nhất các hoạt động cho các tổ chức hành nghề công chứng từng bước nâng cao nghiệp vụ để công chứng các hợp đồng, giao dịch đúng pháp luật. Thành lập tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên nhằm nâng cao vai trò tổ chức tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp, đồng thời chuẩn bị cho việc hội nhập công chứng khu vực và thế giới.

Đề nghị thành lập Quỹ bảo hiểm nghề nghiệp công chứng để bồi thường nếu công chứng viên công chứng gây thiệt hại cho các bên ký kết hợp đồng.

2.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng với các hình thức, phương pháp, nội dung phù hợp Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng là cầu nối để đưa pháp luật công chứng vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đồng thời nâng cao hiệu quả công chứng.

Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng có vai trò to lớn trong việc xây dựng ý thức pháp luật trong nhân dân, tăng cường hiểu biết về công chứng, khuyến khích hình thành thói quen sử dụng công chứng như một công cụ, biện pháp để tự bảo vệ khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; nâng cao dân trí pháp lý, ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, góp phần tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội, phòng ngừa có hiệu quả các tranh chấp và vi phạm pháp luật trong giao lưu dân sự. Đặc biệt, trong quá trình xã hội hóa công chứng, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng còn có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần từng bước khắc phục tâm lý ngờ vực, thiếu tin tưởng của công dân, các tổ chức vào hệ thống các văn phòng công chứng.

Tuy nhiên, có thể nói đây là “mặt trận” hầu như bị bỏ ngỏ từ trước tới nay, tạo nên sự bất cập trong nhận thức của các tầng lớp nhân dân về công chứng, gây nên những bất lợi không nhỏ và tạo nên một “bức tranh” không mấy sáng sủa về công chứng Việt Nam. Vì vậy, để thực hiện xã hội hóa công chứng ở nước ta hiện nay, một giải pháp quan trọng là phải đẩy mạnh công tác tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng trong tất cả các bộ phận nhân dân đặc biệt đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để tăng cường sự hiểu biết và có nhận thức đúng về công chứng.

Sử dụng và phát huy có hiệu quả các hình thức tuyên truyền phù hợp (như tuyên truyền miệng, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, đặc biệt là hệ thống truyền thanh cơ sở; tuyên truyền bằng chính hoạt động tư vấn, công chứng của công chứng viên, phát hành tờ rơi, tờ gấp…) với các nội dung ngắn gọn, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ. Thông qua đó mọi thông tin về công chứng đặc biệt là trình tự, thủ tục công chứng, quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng và công chứng viên, các loại phí, lệ phí, ý nghĩa vai trò của công chứng đối với đời sống xã hội… đến được với từng người dân, từng cộng đồng dân cư, từng tổ chức trong xã hội. Cùng với việc đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng là nâng cao chất lượng hoạt động công chứng, làm cho công chứng thực sự góp phần quan trọng đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng, tự do định đoạt của mọi công dân (chứ không phải là hạn chế các quyền đó thông qua việc lạm dụng các quy định “hợp đồng phải được công chứng”). Đồng thời, công chứng phải trở thành chỗ dựa tin cậy của công dân khi tham gia giao lưu dân sự, để công dân ngày càng tự nguyện đến yêu cầu công chứng nhiều hơn và trở thành nhu cầu không thể thiếu của chính bản thân công dân chứ không phải do sự bắt buộc của pháp luật.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Công chứng Việt Nam ra đời tương đối muộn so với các quốc gia khác trên thế giới và chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống công chứng Collectiviste, đặc biệt là công chứng Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu.

Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế, công chứng nhà nước đã đạt được những kết quả quan trọng và đóng vai trò tích cực trong đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, làm lành mạnh hóa các quan hệ dân sự, góp phần ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.

Trong những năm qua, hoạt động công chứng ở nước ta đã có những bước phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, khẳng định ngày càng rõ hơn vị trí, vai trò của hoạt động công chứng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả. Việc ban hành Luật Công chứng ngày 29/11/2006 là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về công chứng, tạo điều kiện cho công tác công chứng ở Việt Nam phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, đưa hoạt động này đi vào nền nếp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

Bên cạnh những kết quả quan trọng trên, xã hội hóa công chứng ở nước ta cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả, hiệu quả công chứng cũng như vai trò công chứng trong đời sống xã hội.

Trước các yêu cầu của kinh tế thị trường, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và hội nhập quốc tế, xã hội hóa công chứng ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Qua kết quả hơn ba năm thực hiện đã khẳng định chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là hết sức đúng đắn, chương 2 của luận văn đã nêu thực trạng xã hội hóa công chứng và đề xuất các quan điểm, giải pháp xã hội hóa công chứng tạo điều kiện cho việc phát triển tổ chức và hoạt động công chứng của Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hóa, góp phần quan trọng cải cách thủ tục hành chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ của hoạt động công chứng khu vực và thế giới, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài.

KẾT LUẬN

Xã hội hóa dịch vụ công, trong đó có xã hội hóa công chứng là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là một giải pháp quan trọng trong quá trình cải cách tổ chức, hoạt động, hoàn thiện bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Xã hội hoá đã góp phần nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ. Việc xã hội hoá công chứng đã được đặt ra từ nhiều năm nay, nhưng đây là một ngành nghề đặc thù vừa mang tính chất dịch vụ công vừa mang tính chất hành chính nhà nước, việc xã hội hoá đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nên chưa được triển khai mạnh mẽ; Tuy nhiên, xã hội hoá công chứng đã trở thành một xu thế tất yếu để đáp ứng cho được các yêu cầu bức thiết của xã hội. Qua hơn ba năm thực hiện Luật Công chứng cho thấy: hoạt động công chứng ở nước ta đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về công chứng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xã hội hóa công chứng là một bước đột phá trong công tác quản lý hoạt động công chứng, công chứng viên là điểm trọng tâm xuyên suốt toàn bộ các quy định của Luật công chứng. Các quy định về công chứng viên trong Luật Công chứng càng khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của công chứng viên khi hành nghề công chứng. Việc xây dựng một đội ngũ công chứng viên vững mạnh có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực chuyên môn và tận tâm phục vụ người dân là nhiệm vụ cần thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần mở các lớp hoặc xem kẽ vào chương trình đào tạo về đạo đức hành nghề công chứng, cách ứng xử, giao tiếp khi tiếp xúc với cá nhân, tổ chức có yêu cầu về công chứng. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Công chứng nhằm nâng cao chất lượng công chứng viên đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội. Mặc dù mang lại hiệu quả tích cực, nhưng mô hình xã hội hóa công chứng thời gian qua cũng nảy sinh nhiều bất cập cần giải quyết kịp thời. Trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công chứng thông qua việc thành lập thêm các Văn phòng công chứng, gắn liền với sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu công chứng của tổ chức, công dân trong nền kinh tế thị trường, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiếp cận và được hưởng ứng các dịch vụ công chứng với chất lượng cao.

Với đề tài “Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp“, luận văn đã làm sáng tỏ các luận điểm sau:

  • Bản chất công chứng là một hoạt động xã hội – nghề nghiệp mang tính dịch vụ công, mang đặc trưng quyền lực nhà nước.
  • Cung ứng dịch vụ công là một chức năng của Nhà nước, chức năng phục vụ. Dịch vụ công có thể và cần phải xã hội hóa nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy nhà nước, giải phóng Nhà nước khỏi những hoạt động có thể giao cho khu vực tư nhân, để Nhà nước tập trung vào thực hiện chức năng quản lý vĩ mô mọi mặt đời sống xã hội, đảm bảo sự bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
  • Là hoạt động mang bản chất dịch vụ công, mang đặc trưng quyền lực nhà nước, xã hội hóa công chứng ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi là tất yếu khách quan.
  • Chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng của Đảng và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp, tạo điều kiện cho việc phát triển tổ chức và hoạt động công chứng của Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hóa, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ của hoạt động công chứng khu vực và thế giới. Trước các yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế, xã hội hóa công chứng ở Việt Nam là tất yếu.
  • Để tiếp tục thực hiện thành công xã hội hóa công chứng ở Việt Nam, tác giả nêu thực trạng xã hội hoá công chứng qua hơn ba năm thực hiện Luật Công chứng và đề xuất những giải pháp khách quan, toàn diện, cụ thể và đồng bộ, mang tính chiến lược, phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện xã hội hóa tại Việt Nam

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x