Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017- 2019 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Huyện Việt Yên là huyện trung du miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên là 17.101,3 ha, có 19 đơn vị hành chính bao gồm 17 xã và 02 thị trấn,vị trí của huyện là giao điểm các đường giao thông chính như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 37 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn chạy qua nên có điều kiện để giao lưu và mở rộng quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh Bắc Giang; đây là điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc phát huy tiềm năng, thế mạnh, thu hút đầu tư để phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong thời gian tới. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Trong những năm qua, việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản thi hành, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từng bước đi vào nền nếp, bước đầu đạt được một số kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong công tác quản lý đất đai, đặc biệt là sau khi được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, hạn chế đáng kể tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý đất đai thiếu ổn định, trình độ chuyên môn còn hạn chế, nhất là cán bộ địa chính cấp xã; trình tự thủ tục hành chính rườm rà, công dân khó tiếp cận, dẫn đến thời gian giải quyết hồ sơ cho công dân chậm so với quy định; công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai còn hạn chế nên người dân chưa nắm rõ các quy định của pháp luật đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt mục tiêu đề ra; công tác lập hồ sơ địa chính còn chậm, chất lượng thấp; tình trạng lấn chiếm đất đai vẫn còn xẩy ra ở một số địa phương.

Xuất phát từ thực tế ở trên, tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017- 2019”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đất Đai

2. Mục tiêu của đề tài Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

  • Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2017- 2019.
  • Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ địa chính và người dân.
  • Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần làm sáng tỏ các quan điểm và cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài giúp cho tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Việt Yên nói riêng đánh giá công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Từ đó có giải pháp kịp thời khắc phục các hạn chế, khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

1.1.1. Quản lý nhà nước về đất đai

1.1.1.1. Khái niệm

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí của người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy và thông tin.

Quản lý Nhà nước về đất đai là một dạng quản lý cụ thể của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực của xã hội là đất đai. Đó là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước, từ Trung ương đến địa phương thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng không đúng mục đích hoặc bỏ hoang làm cho đất bị thoái hóa. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Điều 53, Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”; Khoản 1, Điều 54, Hiến pháp năm 2013 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, điều này đã khẳng định tính chất quan trọng của đất đai, đồng thời đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 bao gồm: (1)Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; (2)Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (3)Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; (4)Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (5)Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (6)Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; (7)Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (8)Thống kê, kiểm kê đất đai; (9)Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; (10)Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; (11)Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (12)Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; (13)Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; (14)Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; (15)Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

1.1.1.2. Đối tượng, mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai

Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là vốn đất của Nhà nước, đó là toàn bộ đất đai trong phạm vi ranh giới quốc gia từ biên giới đến hải đảo, vùng trời, vùng biển đến từng chủ sử dụng đất.

Quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo 4 mục đích sau:

  • Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.
  • Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của nhà nước.
  • Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
  • Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.

Yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai: Phải đăng ký thống kê đất đai để Nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến Trung ương.

1.1.1.3. Vai trò của đất đai Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và sinh vật khác trên trái đất. Theo quan điểm của C.Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp.

Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân. Thông qua hoạch định chiến lược quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở khoa học nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao; giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.

Sự hình thành về đất là một quá trình biến đổi rất phức tạp của vật chất diễn ra ở lớp ngoài cùng của vỏ trái đất, dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Có 5 yếu tố hình thành đất bao gồm: Sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian (tuổi). Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi xã hội loài người chưa phát triển, đất đai đã là một kho của cải có sẵn và con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Khi xã hội phát triển, con người tiếp tục dựa vào đất đai để khai thác các điều kiện đất đai, ít nhất là coi đất đai là một địa bàn để tiếp tục phát triển. Đất đai luôn luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động sản xuất nào, cũng như không thể nào không có sự can thiệp của con người.

Theo Luật Đất đai 1993 “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng;

Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.

Con người khai thác sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu lương thực, thực phẩm. Trình độ khai thác đất đai gắn liền với sự tiến hoá của xã hội làm cho con người và đất đai ngày càng gắn chặt hơn. Quan hệ giữa con người với đất đai càng phát triển và chặt chẽ hơn. Mặt khác con người càng ngày nhận thức và hiểu biết hơn về khoa học kỹ thuật, khám phá và khai thác “kho báu” trong lòng đất phục vụ cho mục đích của mình.

Đất đai gắn liền với khí hậu, trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái đất, khí hậu cũng trải qua nhiều biến động do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do những tác động của con người. Trong quá trình cải tạo và chinh phục thiên nhiên, con người càng can thiệp vào quá trình biến đổi của tự nhiên. Biến đổi khí hậu có tác động mạnh mẽ đến các hệ sinh thái, đặc biệt là đối với cây trồng. Như vậy, việc sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý nghĩa về cải tạo, bảo vệ và biến đổi môi trường. Những biến đổi khí hậu, sự phá vỡ hệ sinh thái trên trái đất ngoài tác động ảnh hưởng của tự nhiên thì vai trò con người tác động cũng rất lớn: lũ lụt do chặt phá rừng, canh tác bất hợp lý,…tất cả những tác động đều làm biến đổi đến môi trường. Vì vậy sử dụng tài nguyên đất không thể tách rời việc bảo vệ và cải tạo môi trường. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Vai trò của đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể thì đất đai có vị trí, vai trò khác nhau.

Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng, địa điểm và cơ sở để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn xây dựng một nhà máy, trước hết phải có địa điểm, diện tích đất đai trên cơ sở đó mới xây dựng được các nhà xưởng để máy móc, bến bãi, kho tàng, nhà làm việc, làm cơ sở, đường sá đi lại trong nội bộ,…Tất cả những việc đó là cần thiết trước tiên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp đòi hỏi mở rộng qui mô xây dựng, các nhà máy tăng lên làm tăng số lượng diện tích đất đai cho yêu cầu này.

Đối với ngành nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt. Nó không những là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động, mà nó còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc, là nơi chuyển dần hầu hết tác động của con người vào cây trồng. Đất đai sử dụng trong nông nghiệp được gọi là ruộng đất và ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.

1.1.2. Đăng ký đất đai

1.1.2.1. Khái niệm

Đăng ký đất đai là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

1.1.2.2. Các giai đoạn của đăng ký đất đai

Đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Đăng ký ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả chủ sử dụng đất có đủ điều kiện.

Giai đoạn 2: Đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.

1.1.3. Hồ sơ địa chính Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Theo khoản 1, Điều 96, Luật Đất đai năm 2013: Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo Điều 4, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thành phần hồ sơ địa chính gồm:

Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:

  • Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
  • Sổ địa chính;
  • Bản lưu giấy chứng nhận.
  • Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có: a) Các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
  • Tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
  1. Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy”.

1.1.3.1. Bản đồ địa chính

Theo mục 13, Điều 4, Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

1.1.3.2. Sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai.

1.1.3.3. Sổ địa chính

Sổ địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.

1.1.3.4. Bản lưu giấy chứng nhận Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Theo Điều 22, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

  • Bản lưu giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.
  • Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu giấy chứng nhận ở dạng giấy, bao gồm:
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu xanh) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động được sao theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng ký đất đai tại trang 1 của bản sao giấy chứng nhận để lưu.
  • Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa quét bản gốc giấy chứng nhận thì quét bản lưu giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều này; khi thực hiện đăng ký biến động thì quét bản gốc giấy chứng nhận để thay thế”.

1.1.3.5. Sổ theo dõi biến động đất đai

Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất. Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm tên và địa chỉ của người đăng ký biến động, thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến động, nội dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng (thay đổi về thửa đất, về người sử dụng, về chế độ sử dụng đất, về quyền của người sử dụng đất, về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

1.1.3.6. Sao, quét giấy chứng nhận để lưu

Việc sao, quét giấy chứng nhận được thực hiện theo Điều 22, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 cả Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

1.1.4.1. Khái niệm

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

1.1.4.2. Những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước đối với tất cả các loại đất.

  • Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng thửa đất.

Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.

Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 và Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:

  • Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
  • Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
  • Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp giấy chứng nhận; mã vạch.
  • Trang bổ sung giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận” như trang 4 của giấy chứng nhận.

1.1.4.3. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở hữu thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả cao. Nhà nước chỉ giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiên các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, đăng ký đất sẽ quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước với người sử dụng đất. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ và cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng nhằm bảo vệ khi có tranh chấp xẩy ra, đồng thời đưa ra những quy định về nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ như: nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, nghĩa vụ tài chính khi sử dụng đất.

Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất

Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích nằm trong phần lãnh thổ của quốc gia. Vì vậy Nhà nước muốn quản lý đất đai cần phải nắm rõ các thông tin về tình hình sử dụng đất. Các thông tin cần thiết để quản lý nhà nước về đất đai gồm có:

Đối với đất đai Nhà nước giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm: tên chủ sử dụng, kích thước, diện tích, vị trí, hình thể, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi và cơ sở pháp lý của những thay đổi đó.

Đối với đất chưa có người sử dụng đất thì Nhà nước cần nắm các thông tin như là: vị trí, diện tích, hạng đất.

Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Thửa đất là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.

Đăng ký đất đai là nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai

Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận, đây là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai khác như:

Ban hành và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Các văn bản này sẽ là cơ sở pháp lý cho việc đăng ký thực hiện đúng đối tượng, đúng thủ tục, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính bản đồ địa chính. Thông qua việc đăng ký đất đai của người sử dụng đất để từ đó Nhà nước sẽ xác định được ranh giới giữa các quận, huyện.

Công tác điều tra, đo đạc, đánh giá, phân hạng, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Dựa vào kết quả điều tra, đo đạc sẽ xác định được hình thể, vị trí, diện tích, loại đất, kích thước, tên chủ sử dụng đất, đồng thời dựa vào việc phân hạng và định giá để xác định được nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Kết quả quy hoạch và lập kế hoạch là căn cứ đảm bảo việc sử dụng đất một cách ổn định, hợp lý, có hiệu quả cao giúp cho việc đăng ký một cách nhanh chóng. Đồng thời dựa vào đăng ký hiện trạng sử dụng thì Nhà nước sẽ nghiên cứu lập ra quy hoạch phù hợp với hiện trạng hơn. Công tác giao đất, cho thuê đất: Khi có quyết định giao đất, cho thuê đất sẽ tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu cho người được giao đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và sau khi đăng ký, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lúc đó mới chính thức có sự ràng buộc pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Dựa vào những số liệu thu thập trong việc đăng ký đất đai sẽ giúp cho việc thống kê, kiểm kê chính xác, đạt hiệu quả cao.

Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai: Trong quá trình thực hiện đăng ký đất đai ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại trong quá khứ. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần triển khai thực hiện các nội dung này một cách đồng bộ, kết hợp chặt chẽ với nhau giúp cho việc cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ về thực trạng tình hình sử dụng đất đai để đánh giá, đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chính sách, chủ trương, chiến lược quản lý sử dụng đất.

Qua đó cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; góp phần đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan tới đất đai và là cơ sở dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, thế chấp,…

Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan nhà nước có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng, được đưa lên mạng thông tin điện tử để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi, nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho giao dịch bất động sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vay vốn.

1.1.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo khoản 1, Điều 99, Luật Đất đai năm 2013 “Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lạigiấy chứng nhận bị mất”.

1.1.4.5. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 100, Luật Đất đai năm 2013):

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 101, Luật Đất đai năm 2013):

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (Điều 102, Luật Đất đai năm 2013)

b.1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

b.2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

b.2.a. Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

b.2.b. Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01/7/2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

b.3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

b.4.a. Được Nhà nước cho phép hoạt động;

b.4.b. Không có tranh chấp;

b.4.c. Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.

b.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 105, Luật Đất đai năm 2013)

c.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

c.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

c.3. Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận, gấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, gấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình đăng ký đất đai. lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các nước trên thế Giới.

Anh: Theo tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), hệ thống ĐKĐĐ của Anh là hệ thống đăng ký bất động sản (đất đai và tài sản khác gắn liền với đất) tổ chức đăng ký theo một hệ thống thống nhất có Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn phòng khác phân theo khu vực (địa hạt) phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh Quốc và Xứ Wales. Mọi hoạt động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy tình nối mạng theo một hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối với INTERNET, chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu).

Về đối tượng đăng ký: Theo Luật đất đai của Anh lấy đơn vị thửa đất làm đơn vị đăng ký, các tài sản khác gắn liến với đất được đăng ký kèm theo thửa đất dưới dạng thông tin thuộc tính. Về chủ sở hữu chỉ phân biệt sở hữu cá nhân và sở hửu tập thể (sở hữu chung, đồng sở hữu…) Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Cộng hòa Pháp Chế độ pháp lý chung về đăng ký bất động sản được hình thành sau Cách mạng tư sản Pháp. Những nội dung chính của chế độ pháp lý này đã được đưa vào Bộ luật Dân sự 1804. Bộ luật này quy định nguyên tắc về tính không có hiệu lực của việc chuyển giao quyền sở hữu đối với người thứ ba khi giao dịch chưa được công bố. hay nói cách khác là giao dịch nếu công bố thì chỉ là cơ sở để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia giao dịch mà thôi (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

Pháp luật còn đưa ra một số quy định đặc biệt đối với các phần có thể phân chia của nhà chung cư, cũng như đối với các phần của bất động sản đã phân chia giữa nhiều chủ sở hữu, nhằm mục đích xác định rõ các phần đó. Trong hợp đồng, giao dịch cần phải ghi rõ số lô của tài sản được giao dịch, bằng cách mô tả tình trạng phân chia của bất động sản chung nếu là nhà chung cư hoặc kèm theo hồ sơ chia lô nếu là đất chia lô (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

Hoa Kỳ các bang ở Hoa Kỳ đều có luật đăng kí và hệ thống thi hành hoàn chỉnh. Bất kì yếu tố nào về quyền sở hữu của một thửa đất ở một hạt nào đó đều có thể tiến hành đăng kí ở hạt đó. Quy định này là để bảo vệ quyền lợi cho người sở hữu đất đai. Mục đích đăng kí là nói cho người khác biết người mua đất đã có quyền sở hữu đất đai. Nếu mua đất không đăng kí thì có thể bị người bán đất thứ hai gây thiệt hại. Luật đăng kí bảo vệ quyền lợi người mua đất cho quyền ưu tiên đối với người đăng kí. Ví dụ A chuyển nhượng mảnh đất cho B sau đó lại chuyển nh-ượng cho C như vậy về mặt lí thuyết thì B có quyền ưu tiên, tuy nhiên theo luật cộng đồng ai đăng kí trước người đó được ưu tiên trước. Nếu C đăng kí trước B thì C có quyền ưu tiên về mảnh đất đó. Luật đăng kí đất yêu cầu người mua đất lập tức phải tiến hành đăng kí để chứng tỏ quyền sở hữu của đất đã thay đổi, đồng thời cũng để ngăn chặn người đến mua sau tiếp tục mua, kể cả việc đi lấy sổ đăng kí trư-ớc. Yêu cầu có liên quan về việc đăng kí là: Về nội dung, có thể đăng kí được bất kì các yếu tố nào có liên quan như khế ước, thế chấp hợp đồng chuyển nhượng hoặc yếu tố có ảnh huởng đến quyền lợi đất đai; Phía bán đất phải thừa nhận hợp đồng mua bán qua công chứng, cung cấp điều kiện để ngăn chặn giả mạo; về mặt thao tác thì người mua đất hoặc đại diện của mình theo hợp đồng, khế ước nộp cho nhân viên đăng kí huyện để vào sổ đăng kí, tiến hành chụp khế ước và xếp theo thứ tự thời gian (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

Australia: Đăng ký quyền (hệ thống Toren) Công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu đất đai và các dịch vụ liên quan đến đất đai do cơ quan quản lý đất đai của các Bang giữ nhiệm vụ chủ trì. Các cơ quan này đều phát triển theo hướng sử dụng một phần đầu tư của chính quyền bang và chuyển dần sang cơ chế tự trang trải chi phí. Robert Richard Torrens là người lần đầu tiên đưa ra khái niệm về Hệ thống đăng ký bằng khóan vào năm 1857 tại Bang Nam Úc, sau này được biết đến là Hệ thống Torren. Robert Richard Torrens, sau đó đã góp phần đưa hệ thống này vào áp dụng tại các Bang khác của Úc và New Zealand, và các nước khác trên thế giới như Ai Len, Anh.

Ban đầu GCN được cấp thành 2 bản, 1 bản giữ lại Văn phòng đăng ký và 1 bản giao chủ sở hữu giữ. Từ năm 1990, việc cấp GCN dần chuyển sang dạng số. Bản gốc của GCN được lưu giữ trong hệ thống máy tính và bản giấy được cấp cho chủ sở hữu. Ngày nay, tại Văn phòng, người mua có thể kiểm tra GCN của BĐS mà mình đang có nhu cầu mua (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

Thụy Điển ĐKĐĐ được thể hiện ở Thụy Điển từ thế kỷ thứ 16 và đã trở thành một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế chấp. Hệ thống ĐKĐĐ ở Thụy Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20 nhưng vẫn tiếp tục phát triển và hiện đại hóa. Về bản chất hệ thống này là hệ thống đăng ký quyền tương tự hệ thống Torrens. Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng ký bất động sản do các cơ quan khác nhau thực hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ thống địa chính. Cơ quan đăng ký tài sản do Tổng cục Quản lý Đất đai (Naional Land Survey – NLS) thuộc Bộ Tài nguyên Thụy Điển. Cơ quan đăng ký tài sản Trung ương có 53 Văn phòng đăng ký bất động sản đặt tại các địa phương khác nhau. Ngoài ra còn có một số Văn phòng đăng ký tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh (Đặng Anh Quân, 2012).

1.2.2. Tình hình đăng ký đất đai. lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

1.2.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1979

Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đặc biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960, hưởng ứng phong trào hợp tác hoá sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất nước khó khăn có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh cũng như độ chính xác thấp do vậy không thể sử dụng được vào những năm tiếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/7/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính. Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP về việc thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.

Đầu tiên là Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào để làm cơ sở nên công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa được triển khai, hoạt động của ngành trong thời điểm này là tổ chức các cuộc điều tra nhanh về đất để giúp nhà nước quản lý chặt chẽ diện tích phục vụ yêu cầu xây dựng phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất. Hệ thống tài liệu đất đai chủ yếu gồm có 2 loại: bản đồ giải thửa (đo đạc bằng thước dây các loại, bằng bàn đạc cải tiến hoặc chỉnh lý trên các bản đồ cũ), sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988

Giai đoạn thứ hai là Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với các loại đất khác.

Bắt đầu là ngày 01/7/1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 201-CP về việc thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.

Tiếp đó ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 299/TTg, trên cơ sở đó Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành văn bản đầu tiên quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất theo Quyết định số 56/ĐKTK ngày 5/11/1981. Theo Quyết định này việc đăng ký đất có một trình tự khá chặt chẽ. Việc xét duyệt đăng ký đất đai phải do một hội đồng đăng ký thống kê ruộng đất của xã thực hiện, kết quả xét đơn của xã phải được ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt mới được đăng ký, hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai in khá đầy đủ và chi tiết.

Việc triển khai Chỉ thị 299/TTg kéo dài từ năm 1981 đến cuối năm 1988 mới thực hiện được khoảng 6.500 xã, kết quả đạt được còn khá nhiều hạn chế. Các khu dân cư hầu hết còn đo bao và để người dân tự kê khai, không xác định được vị trí sử dụng cụ thể trên bản đồ. Việc xét duyệt xác định quyền sử dụng hợp pháp của người kê khai đăng ký gần như không được thực hiện. Vì vậy hệ thống sổ sách đăng ký đất đai thiết lập ở giai đoạn nay mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được thực hiện.

1.2.2.3. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1988 đến nay Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Giai đoạn thứ ba năm 1988, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác quản lý đất đai vào nền nếp. Tiếp đó Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201/ĐKTK kèm theo đó là Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành Quyết định số 201. Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản lý đất đai đã có bước phát triển mới, công tác đăng ký đất đai có thay đổi mạnh mẽ và được thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước.

Bắt đầu từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời: Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Do vậy, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn này là việc làm cấp thiết để người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Vì vậy, công tác cấp giấy chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và đã không hoàn thành theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001.

Tiếp đó khi Luật đất đai 2003 ra đời: Cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Tài nguyên và Môi trường tới cấp xã, các địa phương trong cả nước đã tổ chức các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất, nên các nguồn thu từ đất tăng lên, giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn một số sai sót cần khắc phục và sữa chữa như: Về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đôi lúc chưa đảm bảo đúng thời gian quy định, một số trường hợp cấp xong còn sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất,… Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Từ những vấn đề nêu trên đã dẫn đến các sai sót : Công tác kiểm tra xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số cán bộ chuyên môn chưa sâu sát, chưa thực thi nghiêm Luật Đất đai, các nghị định, thông tư hướng dẫn chậm ban hành, một số nội dung của nghị định chưa cụ thể, rõ ràng. Công tác quản lý đất đai nhiều năm trước khi có Luật Đất đai năm 2003 bị buông lỏng, hồ sơ địa chính bị thất lạc nhiều, công tác đo đạc còn thủ công nên khó tránh khỏi sai sót. Trình độ cán bộ làm công tác xét, cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, đội ngũ cán bộ liên tục có sự thay đổi. Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày 12/11/2007 về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, năm 2009: Thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên cơ sở Luật Đất đai, giao cho một cơ quan làm đầu mối thực hiện; đơn giản hoá hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc.

Ngày 24/8/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn toàn quốc.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), tính đến hết năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với 41,6 triệu giấy, tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.

Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận lần đầu theo Chỉ thị 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương. Một số địa phương có loại đất kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hải Dương.

Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai bền vững và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đối với những địa phương có loại đất cấp giấy chứng nhận đạt thấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các địa phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội; trong hai năm 2014-2015, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai diện rộng trong những năm tới. Chính phủ cũng chỉ đạo các địa phương rà soát tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cấp giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm nghiệp để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm các tồn tại, vi phạm đất nông, lâm trường. Các địa phương còn loại đất chưa hoàn thành (dưới 85%) tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trong năm 2014. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn để các tổ chức trong nước đủ năng lực tham gia thực hiện hình thức xã hội hóa việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính thành lập đoàn kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở, nhất là ở các thành phố lớn nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận đối với các dự án phát triển nhà ở.

1.2.3. Thực trạng công tác đăng ký đất đai. lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Bắc Giang Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Nhiều năm qua việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản thi hành, công tác đăng ký đất đai được quan tâm của người dân cũng như của các cấp các ngành, bên cạnh đó việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng đã từng bước đi vào nền nếp, bước đầu đạt được một số kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong công tác quản lý đất đai và phát triển kinh tế – xã hội; đặc biệt là sau khi được cấp giấy chứng nhận người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, hạn chế đáng kể tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai.

Vì vậy hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý đất đai chưa được củng cố kiện toàn, thiếu về số lượng, chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu, thiếu ổn định, trình độ chuyên môn còn hạn chế, nhất là cán bộ địa chính cấp xã; thủ tục hành chính rườm rà, công dân khó tiếp cận. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt mục tiêu đề ra; công tác đo vẽ bản đồ và thiết lập hồ sơ địa chính còn chậm, chất lượng thấp; tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình trái phép chưa được ngăn chặn kịp thời, công tác quản lý đất đai còn buông lỏng ở một số nơi.

1.2.4. Một số căn cứ pháp lý liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nước ta từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay

Luật Đất đai 1993.

Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.

Luật Đất đai năm 2013. Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

Theo tác giả Bùi Thị Thúy Hường (2015), kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, như sau:

Đăng ký lần đầu: Số hộ đã kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 10.057 hộ, trong đó:

Số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 8.796 hộ, đạt 87,5 % so với số hộ đã đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số hộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 1.261 hộ, đạt 12,5 % so với số hộ đã đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo tác giả Bùi Thị Thúy Hường, để nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả đã đưa ra một số giải pháp sau: giải pháp về pháp luật, pháp chế, chính sách, giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, giải pháp về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ, giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và giải pháp về tài chính.

Theo Nguyễn Văn Kiên (2015), Trong 3 năm (từ năm 2011 đến năm 2013), trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã cấp được 7.265 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nâng số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đến ngày 31/12/2013) trên địa bàn thành phố là 52.872 hộ, đạt tỷ lệ 90,71% so với tổng số hộ sử dụng đất ở. Số hộ sử dụng đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận trong 3 năm (từ năm 2011 đến năm 2013) là 5.529 giấy, nâng tổng số hộ sử dụng đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 8.042 hộ, đạt 90,3% so với sô hộ sử dụng đất nông nghiệp. Theo tác giả Nguyễn Văn Kiên, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên địa bàn thành phố Thài Nguyên, gồm: Yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước, yếu tố nhân lực phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thiếu và lạc hậu; cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai thiếu và cũ; hiểu biết của người dân về vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, tác giả đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm nâng cao kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm: giải pháp tăng cường tuyên truyền; giải pháp về nâng cao đội ngũ nhân lực phục vụ công tác quản lý đất đai và làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải pháp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; giải pháp hoàn thiện văn bản chính sách về đất đai.

Trong 3 năm (2016-2018), cả nước đã đưa hơn 50 nghìn ha đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, đã xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn 1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha; hoàn thành sắp xếp nâng cao hiệu quả sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi chuyển cho các địa phương hơn 400 nghìn ha. Đồng thời, thực hiện các quy định về giao đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu cơ, tăng thu từ đất lên trên 121 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% thu ngân sách nội địa; hoàn thành việc cấp GCN đối với 97,2% diện tích cần cấp; đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của 161 huyện, quận; 8 tỉnh, thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ quan thuế; nhiều địa phương đã thực hiện các mô hình, phương thức tập trung đất đai cho nông nghiệp công nghệ cao. Đối với các công ty nông, lâm nghiệp, cả nước đã rà soát ranh giới, cắm mốc được 85,7% khối lượng; đo đạc, lập bản đồ địa chính được 95,1% khối lượng; có 46,3% diện tích các công ty nông nghiệp, 78% diện tích các công ty lâm nghiệp và 70% diện tích ban quản lý rừng, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp Giấy chứng nhận; thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 16,9% khối lượng nhu cầu. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, năm 2019 Bộ sẽ tiếp tục nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn đề trong khai thác nguồn lực đất đai; tập trung cải cách thủ tục hành chính, kết nối liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn quốc. Đồng thời, tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính; thực hiện công tác kiểm kê đất đai, quỹ đất công ích; tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, giải quyết vấn đề đất đai của nông, lâm trường; tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai. Theo Bộ Tài Nguyên và MT (2019) Luận văn: Chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Việt Yên

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Tổng quan về chứng nhận đất tại huyện Việt Yên

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x