Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Thời gian qua, việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản thi hành luật liên quan, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ từng bước đi vào nề nếp, bước đầu đạt được một số kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong công tác quản lý đất đai và phát triển kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên trên thực tế công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn hạn chế. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác này như tình trạng pháp lý của thửa đất, trình độ nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhận thức của người dân…
Nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai và quyền sử dụng đất của người dân thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tiếp tục cần được đẩy nhanh và hoàn thiện hơn nữa dựa trên những cơ sở khoa học và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đất Đai
2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
- Đánh giá thực trạng công táccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 01/01/2016-31/12/2018.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm sáng tỏ các quan điểm và cơ sở lý luận về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đánh giá được thực trạng, phân tích những ưu điểm, hạn chế và một số yếu tố ảnh hưởng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Phù Ninh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
1.1.1 Quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm về đất đai :
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
1.1.1.2 Đối tượng, mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
- Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai gồm 2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai;
- Đất đai.
- Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đai đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
1.1.1.3 Vai trò của đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của con người, là môi trường sống cho con người và các loài động, thực vật khác.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động đời sống kinh tế, xã hội của con người.
1.1.2 Đăng ký đất đai
1.1.2.1 Khái niệm
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
1.1.2.2 Các hình thức của đăng ký đất đai. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Tùy thuộc vào mục đích và đặc điểm công tác đăng ký đất đai gồm 02 hình thức: Đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai.
- Đăng ký đất đai ban đầu là việc người sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận đến làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký biến động đất đai là hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm cập nhật những thay đổi thông tin về đất đai thể hiện trên hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho việc quản lý sử dụng đất luôn sát với tình hình thực tế.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc đăng ký đất đai
Cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Điều kiện đảm bảo để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Có mối quan hệ mật thiết với các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
1.1.3 Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.3.1 Bản đồ địa chính Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
1.1.3.2 Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.
1.1.3.3 Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai.
1.1.3.4 Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất. Nội dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm thay đổi kích thước và hình dáng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.1.3.5 Sao, quét giấy chứng nhận để lưu.
Việc sao, quét giấy chứng nhận được thực hiện theo Điều 22, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19-5-2014 cả Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Đặng Đình Linh, 2016)
1.1.4 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.4.1 Khái niệm
Quyền sử dụng đất là quyền mà Nhà nước bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất thông qua các qui định của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013).
1.1.4.2 Những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265 mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Nội dung của Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. (Luật Đất đai 2013)
1.1.4.3 Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
1.1.4.4 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Theo Điều 105, Luật Đất đai năm 2013 ‘Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Luật Đất đai 2013)
1.1.4.5 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 1, Điều 99, Luật Đất đai năm 2013 “Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lạigiấy chứng nhận bị mất”.(Luật Đất đai 2013)
1.1.4.6 Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Theo Điều 100, Luật Đất đai năm 2013: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 101, Luật Đất đai năm 2013:Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo Điều 101, Luật Đất đai năm 2013:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
- Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
- Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01/7/2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Không có tranh chấp;
- Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (Luật Đất đai 2013)
1.2 Cơ sở thực tiễn Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
1.2.1 Tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số nước trên thế giới.
Tại Thụy Điển
Theo Bộ luật Đất đai 1970 của Thụy Điển, đất đai Thụy Điển được chia thành từng đơn vị bất động sản (land unit/real proerty unit). Hiện có khoảng 3,2 triệu bất động sản được đăng ký với tổng giá trị khoảng 3600 tỉ SEK52. Mỗi đơn vị bất động sản có thể bao gồm một hoặc nhiều thửa đất (kể cả đất có mặt nước – water parcels). Tất cả các thửa đất (khoảng 8 triệu thửa đất) đều đã được đo đạc và đăng ký hợp pháp. Khái niệm bất động sản được hiểu là đất đai, có thể là những đơn vị đất đai hoặc là sự kết hợp giữa một đơn vị đất đai với các công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng gắn liền giữa nó với ranh giới được xác định theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng.
Với mục đích khuyến khích và kiểm soát việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững lâu dài, cũng như quản lý và cung cấp đầy đủ thông tin đất đai cho mục đích quy hoạch, bảo vệ quyền sở hữu đất đai, hỗ trợ hệ thống thuế, kiểm soát môi trường và phát triển kinh tế, một hệ thống đăng ký đất đai với lịch sử lâu đời đã được thiết lập ở Thụy Điển, chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định liên quan như Bộ luật Đất đai 1970 (Land Code), Luật hình thành bất động sản 1970 (Real Property Formation Act), Luật đăng ký bất động sản 2000 (Real Property Register Act), Luật đăng ký đất đai 1973 (Land Register Act) và các quy định về quy trình đo đạc địa chính (cadastral survey process).
Bộ luật Đất đai và Luật hình thành bất động sản hiện hành dù đã được ban hành từ năm 1970 nhưng đến nay cấu trúc và nội dung của chúng vẫn phù hợp với các quan hệ trong xã hội hiện đại (chỉ sửa đổi, bổ sung một số điều), đặt ra hành lang pháp lý cho hoạt động của cán bộ đăng ký đất đai. Cùng với Luật Quy hoạch và Xây dựng 1987 (Planning and Building Act), Luật Môi trường 1998 (Act of Environment), chúng là những công cụ pháp lý hữu hiệu để Chính phủ thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước.
Tại Pháp
Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân. Nước Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy cập từ trung ương đến địa phương. Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh (phục vụ trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống này mà họ có thể cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng, thường xuyên và phù hợp, có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đến từng khu vực, từng thửa đất.
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp GCNQSDĐ mà họ tiến hành quản lý đất đai bằng tư liệu đã được tin học hoá và tư liệu trên giấy, bao gồm: các chứng thưa bất động sản và sổ địa chính. Ngoài ra, mỗi chủ sử dụng đất được cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực chính xác các dữ liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký. (Đặng Đình Linh, 2016)
1.2.2. Tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời: Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Do vậy, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn này là việc làm cấp thiết để người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Vì vậy, công tác cấp giấy chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và đã không hoàn thành theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
Thời kỳ từ khi Luật đất đai 2003 ra đời:Cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Tài nguyên và Môi trường tới cấp xã, các địa phương trong cả nước đã tổ chức các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất, nên các nguồn thu từ đất tăng lên, giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn một số sai sót cần khắc phục và sữa chữa như: Về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đôi lúc chưa đảm bảo đúng thời gian quy định, một số trường hợp cấp xong còn sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất,…
Nguyên nhân dẫn đến các sai sót trên: Công tác kiểm tra xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số cán bộ chuyên môn chưa sâu sát, chưa thực thi nghiêm Luật Đất đai, các nghị định, thông tư hướng dẫn chậm ban hành, một số nội dung của nghị định chưa cụ thể, rõ ràng. Công tác quản lý đất đai nhiều năm trước khi có Luật Đất đai năm 2003 bị buông lỏng, hồ sơ địa chính bị thất lạc nhiều, công tác đo đạc còn thủ công nên khó tránh khỏi sai sót. Trình độ cánbộ làm công tác xét, cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, đội ngũ cán bộ liên tục có sự thay đổi. Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày 12/11/2007 về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, năm 2009: Thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên cơ sở Luật Đất đai, giao cho một cơ quan làm đầu mối thực hiện; đơn giản hoá hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 24/8/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn toàn quốc.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), tính đến cuối năm 2018, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 77% tổng diện tích tự nhiên (các loại tỷ lệ bản đồ); tỷ lệ cấp GCN lần đầu đạt trên 97,2% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Đồng thời, đã tổng hợp các trường hợp còn tồn đọng chưa được cấp GCN lần đầu và phân tích nguyên nhân vướng mắc để đề xuất các giải pháp thực hiện hoàn thành công tác cấp GCN lần đầu trên phạm vi cả nước.Kết quả này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai, bảo đảm điều kiện pháp lý cho người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật đất đai.
Về công tác đo đạc, rà soát ranh giới, cắm mốc và cấp GCN đất nông, lâm trường, tính đến cuối năm 2018, có 34/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành công tác rà soát ranh giới, cắm mốc (34.975 km/40.791 km, đạt 85,7% khối lượng nhu cầu); 38/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính (1.335.637 ha/1.404.870 ha, đạt 95,1% khối lượng khối lượng nhu cầu); 11/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác cấp GCN (đã có 46,3% diện tích các công ty nông nghiệp, 78% diện tích các công ty lâm nghiệp và 70% diện tích ban quản lý rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp GCN; đã thực hiện cấp đổi GCN theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 1.666 hồ sơ/9.862 hồ sơ, đạt 16,9% khối lượng nhu cầu); 13/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác phê duyệt phương án sử dụng đất. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, trong năm 2019, Tổng cục sẽ tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc cấp GCN đối với diện tích còn lại cần phải cấp GCN lần đầu theo tinh thần của Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội về việc cơ bản hoàn thành cấp GCN theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính có tọa độ. Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, nắm tình hình về thành lập và hoạt động của Văn phòng Đăng ký một cấp.Đồng thời, Tổng cục tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành nhiệm vụ rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp; tổng hợp, xây dựng báo cáo về kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 4/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt việc xây dựng, vận hành và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai. Tăng cường phối hợp tốt với Tổng cục Thuế để nhân rộng việc thực hiện liên thông thuế, kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan TN&MT.
1.2.3 Thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Phú Thọ.
Phú Thọ đã và đang triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý đất đai, trong đó có tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất đai, kịp thời ban hành các văn bản thi hành Luật Đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho các cấp và các ngành có cơ sở thực hiện, phục vụ cho người sử dụng đất. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội bền vững của tỉnh. Đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận), các cấp chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn của tỉnh Phú Thọ đã tích cực chủ động trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. Đến nay, về cơ bản công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành, đáp ứng được mục tiêu đề ra, tạo điều kiện cho người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp để thực hiện các quyền theo quy định. Phú Thọ đã cơ bản hoàn thành công tác thống kê hiện trạng sử dụng đất; công tác rà soát xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính cho đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh, đến nay 03 công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt phương án sử dụng đất gồm: Cty CP chè Mỹ Lâm; Cty CP chè Phú Thọ; Cty CP giống vùng Bắc Bộ…
Việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp, góp phần sử dụng đất đai có hiệu quả, gia tăng năng suất và hình thành vùng sản xuất nông, lâm tập trung, góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là công tác dự báo phát triển kinh tế – xã hội, từ đó bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển các ngành, lĩnh vực; cân nhắc về hiệu quả kinh tế – xã hội, môi trường nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất đai; phối hợp chặt chẽ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có sự đồng bộ giữa các quy hoạch ngành; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai. Trong đó, tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền, nhằm thống nhất và đồng bộ để tổ chức thực hiện có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Kết quả thống kê tình hình cấp giấy CNQSD Đ của tỉnh đến hết năm 2018 như bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến ngày 31/12/2018
1.2.4. Một số căn cứ pháp lý liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nước ta (từ khi có Luật Đất đai năm 1993). Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Nghị định số: 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số: 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số: 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số: 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Luật Đất đai năm 2013.
Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định số: 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định qui định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số: 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ tài nguyên và môi trường qui định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Thông tư số: 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ tài nguyên và môi trường qui định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định qui định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thông tư số: 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
Theo tác giả Bùi Thị Thúy Hường (2015), kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, như sau: Đăng ký lần đầu:Số hộ đã kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 10.057 hộ, trong đó: Số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 8.796 hộ, đạt 87,5% so với số hộ đã đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Số hộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 1.261 hộ, chiếm 12,5% so với số hộ đã kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo tác giả Bùi Thị Thúy Hường, để nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả đã đưa ra một số giải pháp sau: giải pháp về pháp luật, pháp chế, chính sách,giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, giải pháp về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ, giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và giải pháp về tài chính.
Theo tác giả Đặng Đình Linh (2016), kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Đối với đất nông nghiệp:Từ năm 2011-2015, đã cấp được GCN cho 1.261 trường hợp, đạt tỷ lệ 89,55% so với tổng số trường hợp đã đăng ký kê khai, Trong đó: Giai đoạn từ năm 2011 đến hết tháng 6/2014 (tức 03 năm 06 tháng): cấp được 949 giấy/ 1.054 hồ sơ đề nghị. Giai đoạn từ tháng 7/2014 đến hết năm 2015 (tức 01 năm 06 tháng): cấp được 312 giấy/ 353 hồ sơ đề nghị cấp. Cả giai đoạn 2011-2015, còn 146 trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN chiếm 10,45% so với tổng số trường hợp kê khai đăng ký đề nghị cấp GCN. Đối với đất lâm nghiệp: Giai đoạn 2011-2015, toàn huyện cấp được tổng số 3.654 giấy chứng nhận chiếm 96,0% tổng số hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, trong đó: Giai đoạn từ năm 2011 đến hết tháng 6/2014 (tức 03 năm 06 tháng): cấp được 3.389 giấy/ 3.525 hồ sơ đề nghị. Giai đoạn từ tháng 7/2014 đến hết năm 2015 (tức 01 năm 06 tháng): cấp được 265 giấy/ 281 hồ sơ đề nghị cấp.
Đối với đất phi nông nghiệp: Từ năm 2011 – 2015, đã cấp được GCN cho 2.699 trường hợp, đạt tỷ lệ 93,42% so với tổng số trường hợp đã đăng ký kê khai. Trong đó: Giai đoạn từ 2011- hết tháng 6/2014, cấp được tổng số 2.079 giấy chứng nhận so với 2.217 hồ sơ kê khai đăng ký, đạt tỷ lệ 93,78% về số giấy chứng nhận và đạt 89,39% về diện tích so với kế hoạch.
Giai đoạn từ tháng 7/2014 đến hết năm 2015, cấp được tổng số 620 giấy chứng nhận so với 672 hồ sơ kê khai đăng ký, đạt tỷ lệ 92,26% về số giấy chứng nhận và đạt 88,45% về diện tích so với kế hoạch. Còn lại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN chiếm 10,89% so với tổng số trường hợp kê khai đăng ký đề nghị cấp GCN, với diện tích 7,09 ha. Các trường hợp này chưa được cấp GCN do nhiều nguyên nhân khác nhau: do tranh chấp, khiếu nại tố cáo, do không phù hợp quy hoạch, do không đủ điều kiện pháp lý…
Theo tác giả Đặng Đình Linh, các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên địa bàn gồm: Yếu tố về nhu cầu cấp giấy chứng nhận và trách nhiệm của người dân, yếu tố chính sách, pháp luật về đất đai, yếu tố việc xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận. Đồng thời, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm: giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, giải pháp về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai, giải pháp về nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ và nhân dân.
Theo Phạm Thị Thảo (2019), khi nghiên cứu quá trình thực thi luật pháp trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội cho thấy: Còn có nhiều vấn đề bất cập trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, xác định nguồn gốc đất dẫn đến làm chậm tiến dộ cấp giấy cũng như gây hiểu nhầm cho người dân. Luận văn: Cấp chứng nhận sử dụng đất tại huyện Phù Ninh
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về quyền sử dụng đất tại huyện Phù Ninh