Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam

2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam

  • Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
  • Tên giao dịch tiếng Anh: ASD Việt Nam Technology Joint Stock Company.
  • Trụ sở chính: Thôn 1, Xã Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội, Việt Nam.
  • Điện thoại: 043.686.3338
  • Email: info@asdvietnam.co
  • Website: asdvietnam.co
  • Giấy phép ĐKKD số: 0105858860
  • Nơi cấp: Sở KH&ĐT thành phố Hà Nội
  • Ngày cấp: 17/04/2022
  • Người đại diện pháp luật: Ông Trần Văn Kiên – Giám đốc.
  • Ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty

STT Tên ngành Mã ngành
1. Xuất bản phần mềm (không bao gồm những hoạt động Nhà nước cấm) 5820 (chính)
2. Quảng cáo 7310
3. Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và  tổ chức tua du lịch 7920
4. Cho thuê xe có động cơ 7710
5. Đại lý du lịch 7911
6. Điều hành tua du lịch 7912
7. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động 5610
8. Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh 4741
9. Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 4651
10. Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan 6311
11. Cổng thông tin 6312
12. Hoạt dộng chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết : Hoạt động phiên dịch 7490
13. Lập trình máy vi tính 6201
14. Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy tính 6202
  • Mã số thuế: 0105858860
  • Tài khoản: 03501010007506 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Nam Hà Nội.
  • Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng)

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam được thành lập vào năm 2022, tham gia hoạt động trong ngành Công nghệ Thông tin. Qua quá trình không ngừng nỗ lực, sáng tạo, chúng tôi đã trở thành nhà sản xuất số 1 các sản phẩm công nghệ chất lượng cao tại Việt Nam.

Từ 2020 đến 2022: Phát triển và đi lên từ sự hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu ứng dụng các phần mềm nhỏ NTK – 104E3 Bách Khoa, cung cấp và phân phối các sản phẩm phần mềm, cung cấp các thiết bị và linh kiện điện tử.

2022: ASD Việt Nam ra đời với hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực cộng nghệ thông tin, quảng cáo, hỗ trợ quảng cáo,…

2023: ASD Việt Nam đi sâu vào phát triển, xây dựng các phần mềm ứng dụng:

  • Quản lý khách sạn, quản lý sổ sách, quản lý bán hàng tại các siêu thị, quản lý kho, quản lý nhân sự…
  • Xây dựng các website, phát triển dự án về ứng dụng trên nền web.
  • Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phần mềm, công nghệ bảo mật thông tin.

2024: ASD Việt Nam đẩy mạnh nghiên cứu các ứng dụng công nghệ

Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các ứng dụng trên nền Web

Hợp tác cùng Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam, cho ra đời nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong việc quản lý bán hàng, quản lý kho, …

Hợp tác cùng công ty IEC trong việc cung cấp các linh kiện thiết bị điện tử, bảng điện tử phục vụ cho Ngân hàng, công ty chứng khoán…

Hợp tác cùng Vietsun Hi-tech và hãng cung cấp sản phẩm giám sát, xây dựng thành công phần mềm Vietsun Go1984 ứng dụng quản lý cho hệ thống giám sát từ xa qua mạng Internet theo mô hình Việt hóa ngôn ngữ và tăng cường tính năng sử dụng.

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng bảo mật thông tin, hợp tác với Fujitsu Việt Nam ứng dụng sản phẩm bảo mật nhận dạng vân bàn tay, một ứng dụng hoàn toàn mới trong bảo mật tại Việt Nam.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam

2.1.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận thành viên Công ty

a) Ban điều hành Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Trách nhiệm:

  • Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
  • Lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh, cách thức quản lý kinh doanh và những vấn đề quan trọng khác của Công ty
  • Xây dựng cơ cấu tổ chức, chính sách và các mục tiêu chiến lược, qui chế nội bộ của Công ty
  • Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh và lập ra chính sách quản lý các hoạt động kinh doanh.

Quyền hạn:

  • Ký kết các hợp đồng  với đối tác theo qui định của công ty
  • Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
  • Phê duyệt các tài liệu thuộc trách nhiệm của mình trước khi ban hành
  • Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn cảu các phòng ban trong Công ty
  • Bổ nhiệm các Trưởng bộ phận
  • Xem xét các tài liệu của Công ty
  • Thương lượng và xem xét các hợp đồng kinh doanh với đối tác  của công ty
  • Quyết định khen thưởng,kỷ luật, nâng, hạ lương.

b) Phòng hành chính

Trách nhiệm:

  • Quản lý tình hình kế toán tài chính, các khoản thu chi của  công ty
  • Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế để thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu
  • Phối hợp với các đơn vị công ty, thực hiện kịp thời, đầy đủ thanh toán,quyết toán
  • Thực hiện các hướng dẫn thi hành kịp thời các quy định về tài chính, kế toán của nhà nước và cấp trên phổ biến
  • Kiểm tra, thực hiện báo cáo thường xuyên tình hình tài chính của công ty cho giám đốc
  • Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính, báo cáo thuế theo đúng qui định của nhà nước

Quyền hạn:

Được quyền từ chối không thanh toán các khoản chi không có chứng từ hợp lệ

c) Phòng Marketing – phát triển thị trường

Trách nhiệm:

  • Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các biện pháp tổ chức, xúc tiến công tác quảng bá, tiếp thị, mở rộng thị trường
  • Tham mưu cho Giám Đốc Công ty để hoạch định chiến lược phát triển thị trường
  • Theo dõi và điều hành các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm  mở rộng thị trường mới, mở rộng thị phần cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho Công ty
  • Lập báo cáo nghiên cứu thị trường và đưa ra các giải phap hoàn thiện chiến lược
  • Phân tích và dự báo xu hường kinh doanh trong tương lai
  • Đánh giá tình hình thị trường
  • Tìm hiểu chiến lược của đối thủ cạnh tranh
  • Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng chiến lược thị trường
  • Trong từng chu kì Marketing mà thực hiện các chiến lược kinh doanh phù hợp

Quyền hạn: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

  • Đề xuất lên Giám Đốc các phương án xúc tiến công tác Marketing: bố trí nhân sự, trang bị các thiết bị quản lý.
  • Đề xuất lên giám đốc các chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ giá, chính sách khuyến mãi
  • Đề xuất được đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh

d) Phòng kỹ thuật và sản xuất

Trách nhiệm:

  • Chịu trách nhiệm các thiết bị máy móc trong công ty
  • Thực hiện quay quảng cáo, kĩ xảo điện ảnh để phục vụ yêu cầu của khách hàng
  • Thiết kế chương trình theo yêu cầu của khách hàng

Quyền hạn:

Đề xuất lên giám đốc các cải tiến phương pháp quản lý hồ sơ nhân viên liên quan đến công việc thiết kế

2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực

Hiện nay, công ty tổng cộng bao gồm 38 người, bao gồm các phòng ban sau:

  • Văn phòng giám đốc: 4 người
  • Phòng kỹ thuật và sản xuất: 12 người
  • Phòng bảo vệ: 4 người
  • Phòng quản lí kho: 3 người
  • Phòng kế toán: 5 người
  • Phòng Marketing: 10 người

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực của công ty năm 2025

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ phần trăm (%)
1. Tổng số CB.CNV 38
2. Giới tính:

– Nữ

– Nam

 

15

23

 

39,47

60,53

3. Trình độ:

– Trình độ Đại học trở lên

– Trình độ cao đẳng

– Trình độ trung cấp

27

5

3

71,05

13,16

7,89

4. Cơ cấu tuổi:

– Tuổi trên 50

– Tuổi từ 40 – 50

– Tuổi từ 30 – 40

– Tuổi từ 20 – 30

3

7

15

13

7,89

18,42

39,47

34,22

5. Tính chất lao động:

– Lao động trực tiếp

– Lao động gián tiếp

 

17

21

 

44,74

55,26

Nhận xét:

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối ít, chỉ có 38 người. Hơn 60% cán bộ công nhân viên là Nam giới, 23 người. Hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ Đại học trở lên (71,05%). Nguồn nhân lực của công ty đều là nguồn nhân lực trẻ nhưng vẫn có một số người có kinh nghiệm lâu năm và đã làm cho công ty ngay từ những năm thành lập công ty. Về tính chất lao động, lao động trực tiếp chiếm 44,74% còn lao động gián tiếp chiếm 55,26%, nhìn chung cũng tương đối bằng nhau.

2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

2.3.1. Tình hình về vốn của công ty

Bảng 2.4: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty (2023 – 2025)

Đơn vị tính: triệu đồng

2023 2024 2025 Chênh lệch ( 14/13) Chênh lệch ( 15/14)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ tăng (giảm) % Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ tăng (giảm) %
Vốn cố định 910,175 1100,254 1945,524 190,179 1,208 845,270 1,76
Vốn lưu động 2660,606 3464,596 4600,992 803,990 1,302 1136,396 1,32
Tổng vốn KD 3570,781 4564,850 6546,516 994,069 1,278 1981,666 1,43

Nguồn : Phòng kế toán

Qua bảng 2.4, ta có thể thấy nguồn vốn của công ty luôn tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm do công ty kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đã đem một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.3.2. Kết quả kinh doanh.

Bảng 2.5:  Kết quả kinh doanh của Công ty (2023 – 2025)

Đơn vị tính: triệu đồng

        Năm

Chỉ tiêu

 

2023

 

2024

 

2025

Chênh lệch ( 14/13) Chênh lệch ( 15/14)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ tăng (giảm) % Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ tăng (giảm) %
Doanh thu 2100,486 2511,944 3300,016 411,458 1,195 788,072 1,314
Chi phí 1122,800 1495,782 2200,040 372,982 1,332 704,258 1,471
Lợi nhuận trước thuế 977,686 1016,162 1099,976 38,476 1,039 83,814 1,082
Lợi nhuận sau thuế 703,933 731,636 791,982 27,702 1,039 60,346 1,082

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)

Doanh thu năm 2025 đạt khoảng 33 tỷ đồng tăng khoảng 7.8 tỷ (tương ứng 31, 4%) so với năm 2024. Tuy nhiên chi phí năm 2025 tăng 7.04 tỷ (tương ứng 47, 1%) so với năm 2024 nên dẫn tới lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ tăng 8, 2% (số tuyệt đối là 0, 83 tỷ), nguyên nhân là do giá cả đầu vào năm 2025 tăng mạnh so với năm 2024. Tuy vậy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả.

Hình  2.6: Lợi nhuận Công ty giai đoạn 2023 -2025

2.2. Thực trạng hoạt động Marketing-mix tại Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam

2.2.1. Sản phẩm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

2.2.1.1. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm

  • Tự động hóa và thiết bị khoa học:

Sản suất, cung cấp các sản phẩm đo lường không điện: Bao gồm các máy đo và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm. Thiết bị phân tích môi trường trong công nghiệp, thiết bị đo áp suất, đo thông số của máy công nghiệp…

Sản xuất, cung cấp các sản phẩm đo lường điện: Gồm các thiết bị đo lường điện phục vụ trong lĩnh vực truyền tải và biến đổi điện.

Thiết kế, chế tạo các loại cân điện tử trong lĩnh vực công nghiệp: Các loại cân trọng lượng và điều khiển trọng lượng phục vụ trong công nghiệp như cân ôtô, cân các sản phẩm rời…

Thiết kế, chế tạo và chuyển giao các thiết bị điều khiển: Các thiết bị điều khiển có khẳ năng lập trình ứng dụng rộng rãi trong điều khiển các động cơ điện, các hệ thống điều khiển chuyên dụng trong công nghiệp.

Thiết kế, sản xuất các tủ phân phối điện.

Cung cấp và chuyển giao các thiết bị bảo vệ, cảnh báo: Gồm các thiết bị bảo vệ động cơ, an toàn, chống cháy, bảo vệ trong các hệ thống lạnh. Bảo vệ an ninh trong các ngành ngân hàng, nhà băng…

Cung cấp và chuyển giao các thiết bị khoa học và thiết bị thí nghiệm: Các thiết bị thí nghiệm về môi trường, môi trường khí, môi trưòng đất… Các trạm môi trường cố định và lưu động. Các thí bị thí nghiệm vi sinh, thí nghiệm điện và kiểm tra vật liệu…

  • Công nghệ tin học:

Cung cấp các sản phẩm phần cứng và thiết bị tin học

Cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống và công nghệ điều khiển từ xa(Remote Control Technology).

Cung cấp các hệ thống và giải pháp trong lĩnh vực đồ hoạ, mô phỏng, biên tập phim(Video Editing).

Cung cấp các giải pháp và các dòng máy tính công nghiệp.

Các giải pháp phần mềm.

Cung cấp và chuyển giao các giải pháp CAD/CAM.

Xây dựng hệ điều hành Linux và các ứng dụng.

  • Điện tử viễn thông:

Thiết kế, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện tử.

Đại lý và kinh doanh các sản phẩm điện tử viễn thông và thiết bị truyền hình.

Kinh doanh thương mại các sẩn phẩm tự động hoá  và công nghệ cao.

Dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực điện tử.

2.2.1.2. Tình hình nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm:

  • Đầu tư phát triển : Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Để phối hợp thực hiện Dự án Tự Động hoá Quốc gia “ ứng dụng kỹ thuật Công nghệ mới chế tạo và sản xuất một số thiết bị Điện tử – Tự động hoá dây  chuyền Công nghiệp( Bắt đầu từ năm 2022 kết thúc năm 2017 ) Công ty đã sửa chữa và xây dựng mới chế tạo 04 phòng khoa học và thí nghiệm chuyên đề tổng giá trị đầu tư 450 triệu đồng, kịp thời đưa vào sử dụng đạt hiệu quả tốt; cụ thể như sau:

Phòng khoa học – nghiên cứu phát triển đã triển khai xong Hệ nghiên cứu All Bradley của Mỹ đưa vào áp dụng, thiết kế, kiểm thử các sản phẩm Tự động hoá đưa đi lắp đặt cho khách hàng .

Trung tâm công nghệ tự động hoá thực hiện nhiều công trình như lập trình hoàn thiện Hệ thống điều khiển cho dây chuyền sản xuất kính Đáp Cầu, Gang thép Thái nguyên, phần mềm điều khiển, truyền số liệu cho Hệ thống cân Điện tử công ty xi măng Bỉm Sơn, Bộ điều khiển động cơ Công ty Vinapac…

Ban quản lý dự án: Nghiên cứu, thiết kế ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới như: lọc bụi, thổi bụi, nâng cấp các thiết bị tự động điều khiển tuốc bin, lò… cho các nhà máy nhiệt điện .

Triển khai thực hiện tốt dự án( nêu trên )phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm tự động hoá, đào tạo lập trình phần mềm Mỉco chip, PLC, SCADA và Intellution, tổng giá trị đầu tư 400 triệu đồng( do chương trình Quốc gia vè tự động hoá hỗ trợ )

Việc thực hiện dự án trên được đánh giá là có kết quả tốt và được Chương trình Quốc gia về Tự động hoá tiếp tục hỗ trợ trong năm 2024 là 700 triệu đồng ( Dự án kết thúc vào năm 2040 ).

Ngoài ra công ty còn được Tổng công ty giao nhiệm vụ thực hiện tham gia một phần dự án: Nghiên cứu, xây dựng Hệ điều hành Linux cho Việt nam. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn đầu với việc công bố phiên bản 1.0 và hoàn thiện xong bản Beta 2.

  • Hợp tác trong nước và Quốc tế:

Trong nước: công ty có quan hệ với nhiều đơn vị, nhà máy thuộc các ngành sản xuất : Điện, Than, Sắt, Thép, Xi măng, Giấy, Dệt, Nhựa, Nước sạch… có nhiều sản phẩm chất lượng, đáp ứng yêu cầu khách hàng – ngoài ra công ty còn hợp tác với các đối tác cùng lĩnh vực như AIC, CAC, FPT, Hanel, VItel, Hoàng Quốc, Thuận Quốc… phối hợp giải quyết nhiều hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Quốc tế: công ty có quan hệ mât thiết với với những văn phòng đại diện, Nhà phần phối của Schmidt, Siemens, omron, Toshiba, Rockwell… Công ty đang tích cực hoàn thiện thủ tục để trở thành nhà tích hợp hệ thống (SI ) cho các hãng: ALLEN – BRADLEY và  SCHNEIDER, Thời gian qua công ty có nhiều đoàn vào bàn việc hợp tác trong lĩnh vực Tự động hoá và Tin học ( Các doàn Trung Quốc: của Hồng kỳ, Trùng khánh , Nhật bản, Đài loan…)

Nhân lực phục vụ thiết kế, thi công và đào tạo kỹ thuật Công ty Công nghệ ASD Việt Nam là tổ chức chuyên nghành có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu lắp đặt, hướng dẫn, sử dụng và bảo hành các thiết bị cho khách hàng.

Ngoài các chương trình đào tạo cơ bản, hàng năm cán bộ kỹ thuật của công ty còn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài. Qua các chương trình này, cán bộ của Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC được các nhà sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị công nghệ tại Việt nam.

Bên cạnh đó, công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn trong nhiều ngành và các Hiệp hội kỹ thuật khác nhau, Liên hiệp các Hội KHKT Việt nam. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của công ty được hỗ trợ kỹ thuật bởi các cộng tác viên trong nước và nhiều chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực đo lường, thử nghiệm và thiết bị công nghệ cao. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Ngoài ra, Công ty đã hợp tác với công ty cổ phần thương mại và thông tin kỹ thuật TED trong công nghệ số hóa hình ảnh và cho ra đời phần mềm xử lý hình ảnh LIMB Image. Chất lượng hình ảnh khi được LIMB Image xử lý cao hơn nhiều so với hình ảnh gốc. Phương thức xử lý theo khối dữ liệu (batch process) cho toàn bộ cuốn sách hoặc toàn bộ cuốn sách cùng một lúc. Với giao diện đồ họa người dùng thân thiện, các lệnh được hiện lệnh đơn giản chỉ qua 1 đến 2 lần nhấn chuột nên LIMB Image rất dễ dàng sử dụng. LIMB Image tự động làm sạch hình ảnh và nâng cao chất lượng hình ảnh. LIMB rất linh hoạt có thể sử dụng cùng với hệ thống máy quét tự động của Kirtas – APT BookScan hoặc sử dụng tách biệt. Nó có thể được dùng để xử lý hình ảnh quét bởi các máy quét phổ thông khác, hoặc nội dung số hóa từ vi phim. Ngoài ra LIMB còn có tính năng cho phép tích hợp siêu dữ liệu cấu trúc giúp người sử dụng dễ dàng đánh số trang sách và định nghĩa nội dung.

Hiện nay công ty đang cho ra phiên bản mở rộng của LIMB là LIMB™ Desktop, thêm tính năng nhận dạng ký tự quang học (OCR) xuất sắc bởi phần mềm tích hợp Abbyy Finereader 9.0. Tính năng dò tìm ngôn ngữ tự động, có thể nhận dạng được 189 ngôn ngữ bao gồm Tiếng Việt với khả năng nhận dạng trên 97%.

2.2.2. Giá cả

Việc đưa ra chính sách hợp lý trong khi nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập từ nước ngoài với thuế nhập khẩu khá cao là một cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trong định giá để nâng cao cạnh tranh, công ty đã chủ động áp dụng các biện pháp nhằm hạ được giá thành sản phẩm như sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí quản lý…Đây là một điểm mạnh rất cơ bản bản về khai thác yếu tố nội lực của công ty trong những năm qua.

Do đặc điểm sản phẩm của công ty chỉ sản xuất khi có hợp đồng, các linh kiện hầu như là nhập khẩu vì vậy đối với những thiết bị công nghệ cao thì việc tính giá phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thế của nhà nước. Còn đối với một số linh kiện mà công ty tự sản xuất đã có khả năng canh tranh mạnh trên thi trường vì công ty đã được chứng nhận ISO 9001:2000.

Ngoài ra công ty còn đứng ra làm đại lý cho các hãng IBM, Intel, HP, Sony, Fujitsu, LG…vì vậy giá cả còn phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Nhưng việc cung cấp các dịch vụ đi kèm và sau bán hàng khá tốt nên đã giúp Công ty rất nhiều trong khẳ năng cạnh tranh trên thị trường.

Nhằm đạt được sự hỗ trợ, hợp tác cao, công ty cần xem xét đến việc định giá sản phẩm mới phù hợp với thị trường. Định giá sản phẩm mới cần nghiên cứu thận trọng các yếu tố chính sau:

Nhu cầu của khách hàng : công ty tiếp tục triển khai theo hướng thu thập những thông tin liên quan khách hàng đánh giá về sản phẩm, mức giá mà khách hàng có khả năng và sẵn sàng trả cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, một hướng tiếp cận những đánh giá về sản phẩm, giá bán được khai thác qua các đại lý. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Các nhân tố làm giảm tác động ảnh hưởng của giá đến khách hàng: Tác động do giá trị độc đáo của sản phẩm về thiết kế hay công nghệ mới, hoặc cả hai, tác động do sự khan hiếm của hàng hóa

  • Chi phí: bao gồm giá nhập khẩu, các loại thuế, chi phí khác.

Đối thủ và trạng thái cạnh tranh trên thị trường: Công ty gặp sự cạnh tranh trực tiếp từ các hãng khác trên thị trường vì thế công ty cần định giá bám sát thị trường. Giá cả của đối thủ cạnh tranh có thể coi là mức chuẩn để tính toán giá của công ty nên cao hay thấp hơn trên cơ sở các biến số marketing khác. Yêu cầu đặt ra là công ty phải theo dõi sát sao mọi động thái xuống giá của đối thủ để điều chỉnh giá sản phẩm tương tự hoặc thiết kế những chương trình khuyến mại đi kèm.

Trong thời gian qua, Công ty đã nắm bắt và xử lý đúng các quy luật về cung cầu và cạnh tranh để áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp trong mỗi thời kỳ. Với những sản phẩm mới, Công ty luôn có mức giá mềm mỏng hơn sản phẩm thông thường trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường. Khi thị trường đã quen dần với sản phẩm, Công ty sẽ điều chỉnh nâng dần mức giá lên. Tuy nhiên hiện nay đang có rất nhiều công ty cũng đang kinh doanh ngành nghề và công nghệ ngày càng phát triển nên hầu hết sản phẩm như máy vi tính, thiết bị ngoại vi… kể cả những phần mềm như diệt virus hay phần mềm bảo vệ… đều giảm giá.

Bảng 2.7: Bảng giá một số sản phẩm năm 2024 và 2025

(đơn vị tính: đồng)

Tên sản phẩm Giá bán trên thị trường
Năm 2024 Năm 2025
1. Phần mềm Microsoft Window Server
Phần mềm Win Ser2022 64bit 1pk DSP OEI DVD 2CPU/2VM 15.290.000 14.790.000
Phần mềm WinSvrCAL 2022 English 1pk DSP OEI 5 Clt User CAL 3.900.000 3.450.000
Phần mềm WinSvrCAL 2022 SNGL OLP NL DsrCAL 800.000 750.000
2. Phần mềm Microsoft Windows 7 (OEM)
Phần mềm Win 7 Pro 32bit 1pk DSP OEI Not to China DVD LCP 3.200.000 2.995.000
Phần mèm Win 7 Pro 64bit 1pk DSP OEI Not to China DVD LCP 3.200.000 2.995.000
3. Phần mềm Microsoft Windows 8.1 (OEM)
Phần mềm Win 8.1 32bit 1 pk DSP OEI DVD 3.100.000 2.540.000
Phần mềm Win 8.1 64bit 1 pk DSP OEI DVD 3.490.000 2.710.000
Phần mềm Win 8.1 64bit 1 pk DSP OEI Region-EM 1.990.000 1.780.000
4. Phần mềm Microsoft Office (FPP)
Phần mềm Office 365 Personal 32B/64 SuBscr 1YR APAC EM Medialess 1.200.000 970.000
Phần mềm Office Home and Business 2023 32B/64 APAC EM DVD 4.590.000 4.070.000
Phần mềm Office Home and Student 2023 32B/64 APAC EM DVD 2.000.000 1.650.000
5. Phần mềm diệt virus – AntiVirus Software
Phần mềm Kaspersky Antivirus 1 máy tính 200.000 150.000
Phần mềm Kaspersky Antivirus 3 máy tính 300.000 270.000
Phần mềm Kaspersky Internet Security 1 máy tính 300.000 270.000
Phần mềm Kaspersky Internet Security 5 máy tính 750.000 660.000
Phần mềm Kaspersky KSOS 1 Server+10PCs 3.500.000 3.000.000
Phần mềm Kaspersky KSOS 1 Server+5PCs 2.500.000 2.100.000

Với chính sách giá hợp lý và có tính cạnh tranh cao như vậy cho nên sản phẩm tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên và uy tín về chất lượng sản phẩm cũng như công ty được nâng cao trên thị trường.

Đối với các đại lý và cửa hàng, công ty áp dụng chính sách giá bán tỷ lệ nghịch với doanh thu tiêu thụ trong tháng, càng tiêu thụ nhiều thì cảng được hưởng mức giá có tỉ lệ chiết khấu cao. Chính sách chiết khấu giá theo doanh thu của công ty đã được áp dụng từ năm 2024 và có những điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ. Hàng tháng công ty sẽ căn cứ vào doanh thu tháng trước đó để tính mức chiết khấu cho các đại lý và cửa hàng của tháng tiếp theo.

Giá bán ra của sản phẩm = giá bán lẻ – tỉ lệ chiết khấu * giá bán lẻ

Áp dụng chính sách chiết khấu như vậy, công ty đã tận dụng dược tối đa khả năng tiêu thụ hàng hóa của các đại lý và cửa hàng từ đó tăng lượng tiêu thụ của công ty.

Ngoài ra công ty còn có chính sách hỗ trợ giá đối với đại lý và cửa hàng mới về giá bán, cước vận chuyển cũng như ưu tiên khác về chủng loại hàng hóa.

Hiện nay công ty áp dụng 3 mức giá khác nhau:

  • Giá bán cho đại lý (giá bán buôn): hưởng chiết khấu 6%
  • Giá bán cho cửa hàng (giá bán sỉ): hưởng chiết khấu 5%
  • Giá bán lẻ

2.2.3. Phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

  • Một số căn cứ để tổ chức hệ thống kênh phân phối của công ty:

Căn cứ vào khả năng sản xuất: Công ty thực hiện gắn liền sản xuất với tiêu thụ. Sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu vì đặc tính của sản phẩm là công nghệ cao và có giá trị lớn. Do đó, công ty phải liên tục tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường tiềm năng, thiết lập hệ thống phân phối mới, cũng như hoàn thiện kênh phân phối hiện có.

  • Công ty thực hiện chiến lược chuyên môn hoá theo thị trường.

Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế và chi phí thành lập kênh phân phối khá lớn nên công ty chưa mở rộng được hệ thống kênh phân phối

Công ty sử dụng loại kênh phân phối ngắn tức là sản phẩm từ công ty qua người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Người bán lẻ ở các kênh này chủ yếu là các cửa hàng, trung tâm. Kênh này chiếm tỷ lệ lớn  chủ yếu ở Hà Nội và là hệ thống kênh phân phối mạnh nhất. Trong những năm tới công ty đang có kế hoạch mở rộng mạng lưới kênh phân phối cả ở ba miền Bắc – Trung – Nam.

  • Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:

Thực chất của việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ để có thể chủ động trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Việc lập khế hoạch có chính xác hay không là hết sức quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty. Đồng thời nó ảnh hưởng tới kế hoạch tài chính khác khiến cho sản xuất thay đổi dẫn đến việc mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ đối với Công ty. Việc lập kế hoạch được căn cứ vào:

  • Các hợp đồng, đơn đặt hàng đã ký kết trước thời điểm kế hoạch.
  • Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các năm trước.
  • Kết quả dự đoán thị trường năm kế hoạch.

Thời điểm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm là đầu quý IV năm báo cáo, đây cũng là thời điểm công ty tiến hành thành lập các báo cáo khác để tạo sự thống nhất trong việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh và đảm bảo đủ sản lượng cung cấp cho khách hàng theo mục tiêu đề ra.

2.2.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

  • Chính sách quảng cáo: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Công ty sử dụng công cụ cạnh tranh ngắn hạn chủ yếu là dịch vụ trên các hoạt động khuếch trương quảng cáo ít được chú trọng. Hiện nay ngân sách dành cho quảng cáo của công ty thường chỉ chiếm 2-3% doanh số bán, nên nhìn chung chính sách quảng cáo khuếch trương của công ty chưa đem lại kết quả cao trong việc tiêu thụ. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên tham gia một số các hoạt động như: Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm và các chương trình lấy ý kiến khách hàng… Cụ thể:

Công ty thường xuyên tham gia vào hoạt động hội chợ. Hội chợ là cách thức mà công ty có thể tiếp cận trực tiếp và đông đảo các đối tượng tiêu dùng và  cũng là cơ hội để công ty hiểu biết về khách hàng và củng cố niềm tin với khách hàng. Các hoạt động khác như tìm hiểu khách hàng, tham khảo ý kiến của khách hàng… còn chưa được đầu tư. Do đó, sau mỗi đợt hội chợ công ty chưa ghi lại được nhiều dấu ấn cũng như ấn tượng đối với khách hàng.

Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng: Công ty có quan hệ mật thiết với giới báo chí và truyền hình là hoạt động để đông đảo quần chúng biết đén công ty. Tuy nhiên, việc quảng cao trên phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế, chủ yếu là chỉ tiến hành khi đưa ra những sản phẩm mới. Kể cả trong trường hợp này thì quảng cáo cũng chỉ diễn ra trong vòng một tháng với cường độ chưa cao và thông điệp quảng cáo vẫn còn chưa có khả năng thu hút lớn đối với người tiêu dùng nên chưa đạt hiệu quả cao. Các phương tiện quảng cáo chủ yếu là trên báo Công Nghệ, Kinh Tế, Mua Bán, Tiếp Thị.

Quảng cáo thông qua các cửa hàng và trung tâm: các panô, áp phích được đặt tại các cửa hàng và các trung tâm của công ty. Khách hàng khi đến các cưa hàng và các trung tâm của công ty sẽ nhận được thông điệp quảng cáo và có thể sẽ kích thích mua hàng của công ty. Biện pháp này rất có hiệu quả vì các cửa hang và trung tâm của công ty được trải rộng trên khắp khu vực Hà Nội và cả trong thành phố Hồ Chí Minh và miền Trung.

  • Chính sách khuyến mại:

Công ty chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động khuyến mại với hình thức tặng quà cho người mua với số chưa lượng lớn, khuyến mại các dich vụ kèm theo, các dịch vụ sau bán hàng với sự giúp đỡ của các nhà cung cấp và đôi ngũ kỹ thuật cả trong nước và nước ngoài nên đã gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng.

  • Dịch vụ hướng tới khách hàng :

Hiện nay công ty đã có hệ thống thu thập xử lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng.

Cho đến nay công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, công ty đã thực hiện một cuộc điều tra nhằm thu thập ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, do vậy công ty có căn cứ chính xác để xây dựng cho mình hệ thống chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ.

Công ty cũng đã từng đánh giá mức độ thoả mãn về dịch vụ của khách hàng của công ty và khách hàng của đối thủ cạnh tranh do đó đưa ra được những cải tiến về chất lượng dịch vụ một cách chính xác, nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.

Sau mỗi lần bảo hành và sửa chữa, công ty đã có những cuộc họp rút ra kinh nghiệm về mặt được – mặt chưa được, đồng thời tìm kiếm nguyên nhân vì sao nó như vậy. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Công ty cũng đã xây dựng được những chính sách khuyến khích khách hàng. Các chính sách khuyến khích khách hàng đó chính là việc đưa ra thêm cho khách hàng những dịch vụ miễn phí như dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tình hình lựa chọn nhà cung cấp. Tạo cho khách hàng những mối lợi miễn phí khác như bảo hiểm hàng hoá một số trường hợp về lưu kho miễn phí. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có đơn đặt hàng lớn công ty cũng có những sự ưu đãi riêng.

Hàng năm, vào cuối năm công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty. Qua đó thu thập những được những ý kiến của họ về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Từ đó công ty phát huy những ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm và nâng cao được chất lượng dịch vụ sửa chữa và bảo hành của mình. Thông qua hội nghị khách hàng công ty có thể đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng công ty so với đối thủ cạnh tranh.

  • Dịch vụ sau bán hàng:

Đào tạo và hướng dẫn sử dụng: Thiết bị được cung cấp, lắp đặt, vận hành thử và hướng dẫn sử dụng tại địa chỉ của khách hàng.

Nhà sản xuất, chuyên gia nước ngoài của nhà sản xuất sẽ lắp đặt thiết bị tại địa chỉ của khách hàng tại Việt nam hoặc khách hàng có thể được đào tạo về lắp đặt và vận hành thiết bị ở nước ngoài.

Bảo hành: Công ty bảo hành, sửa chữa, hiệu chỉnh thiết bị được cung cấp tại Hãng sản xuất hoặc bảo hành tại công ty theo hướng dẫn, kiểm soát của chuyên gia do Hãng cử đến. Thay thuế các phụ tùng, phụ kiện bị hư hỏng.

Cung cấp phụ tùng thay thế hao mòn: Trong quá trình sử dụng (kể cả sau thời hạn bảo hành), người sử dụng có thể mua thêm các phụ tùng thay thế hao mòn của thiết bị. Những yêu cầu này cần được lên kế hoạch và gửi tới người cung cấp hàng trong thời gian 03 tháng trước khi phụ tùng cũ hết hạn sử dụng.

Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật: Hội thảo chuyên đề, đào tạo, triển lãm giới thiệu thiết bị và tích hợp hệ thống. Hàng năm, công ty tham gia giới thiệu Công nghệ và sản phẩm ở các hội thảo chuyên đề của công ty được tổ chức với sự phối hợp của các Hãng nổi tiếng: CISCO, PHILIPS, Panasonic, NEC, Power Diamond Specialty Company, Honeywell (Mỹ), Saab Tank Radar (Mỹ), ABB (Thụy sĩ), Siemens (Đức)…

Trung tâm bảo hành, bảo trì : Khi thiết bị gặp phải sự cố, khách hàng thông báo trực tiếp cho công ty Điện tử Công nghiệp theo phiếu bảo hành hoặc liên hệ qua địa chỉ sau:

  •  Tại TP. Hà Nội: Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
  •  Tại TP. Hồ Chí Minh: Chi nhánh Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
  • Tại TP. Huế: Văn phòng giao dịch bảo hành Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.

2.3. Kết quả thực hiện Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

Kết quả tiêu thụ của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam

Hình 2.8: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty

Ngoài ra, tỉ lệ hàng tồn kho của công ty giảm đáng kể từ 13,07% năm 2023 xuống 8,25% năm 2025. Do vậy công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam đã tiết kiểm được một khoản đáng kể chi phí lưu kho.

Hình 2.9: Quy mô và tỉ trọng  tiêu thụ sản phẩm trên từng thị trường

Từ sơ đồ trên ta thấy trên thị trường Hà Nội tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm tăng khoảng 5,81%, các tỉnh lân cận cũng tăng nhẹ khoảng 2,16%. Bên cạnh đó quy mô thị trường của công ty năm 2025 đã rộng hơn đáng kể so với năm 2024, ngoài ra còn thâm nhập sâu vào thị trường chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh… Từ đó ta cũng thấy được sức ảnh hưởng của công ty đối với thị trường. Nhờ vậy công ty tuy mới thành lập nhưng cũng đã đứng vững và phát triển thị trường riêng cho mình và hiện đang mở rộng dần quy mô.

2.4. Đánh giá thực trạng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

2.4.1. Những điểm đạt được

Công ty đã phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong ngành sản xuất và dịch vụ điện, điện tử, tin học và phát thanh truyền hình để tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình phát triển, công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm va được thể hiện qua việc được chứng nhân ISO 9001:2000 trong năm vừa qua. Công ty đã không ngừng đầu tư khoa học công nghệ, thực hiên các đề tài khoa học để giảm việc phải nhập khẩu từ nước ngoài để giảm thiểu chi phí tăng cạnh tranh về giá bán, chất lượng dịch vụ từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêu thụ. Công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng. Thực hiện các phương thức thanh toán giao dich thuận lợi như: Bằng tiền mặt, băng séc, bằng thư tín dụng.

Công ty đã chú trọng đến yếu tố con người. Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập ổn định. Công ty coi trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kế cận, phần lớn cán bộ quản lý kinh doanh, cán bộ nghiên cứu phòng kỹ thuật đều có trình độ đại học, có năng lực và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động cao.

2.4.2. Những điểm chưa đạt được và nguyên nhân

Về các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp tới người tiêu dùng, chưa áp dụng được hình thức bán buôn, mở các đại lý, và đặc biệt hình thức người trung gian còn chưa phát triển. Do đặc thù về sản phẩm nên mối quan hệ với người thứ ba là rất quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Thực tế, công ty còn khó khăn về tài chính nên việc đầu tư ngân sách cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại còn kém. Vì quá trình thực hiên tìm hiêu và thu hút khách hàng cần co thời gian dài, tốn kém.

Việc chưa có phòng Marketing riêng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc thu thập các thông tin, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Những công việc thu thập này hiện giờ chủ yếu do các trung tâm, cửa hàng, và các cán bộ kinh doanh thu thập được vì vậy việc thu thập thông tin còn hạn chế. Công ty chưa có đội ngũ thị trường riêng để có thể thu thập một cách đày đủ và chính xác. Không những thế công ty mới chỉ có một văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh và Huế, vì vậy, việc thu thập thông tin và khuyếch trương sản phẩm ở đó là rất yếu. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động marketing-mix tại Cty Công Nghệ

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x