Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Các quy định của pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.1. Nội dung các quy định hiện hành về góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ

Pháp luật về góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm tổng thể những quy định về thành lập doanh nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ, thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp, nghĩa vụ và quyền lợi từ thỏa thuận góp vốn, phương thức góp vốn, thời điểm và thủ tục chuyển giao/chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn, hình thức và nội dung hợp đồng góp vốn,… với tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ. Những quy định trên đây là cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ và đã được pháp điển hóa trong các văn bản pháp luật cơ bản như Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản dưới luật khác.

Quá trình nghiên cứu vấn đề góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ cần quan tâm đến những yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật góp vốn bằng nói chung cũng như những yếu tố cấu thành riêng của hoạt động góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ. Khi nói đến hoạt động góp vốn, yếu tố đầu tiên được đề cập đến là chủ thể góp vốn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

2.1.1. Chủ thể góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ

Chủ thể góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo như quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 là “tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức[1], đồng thời là “cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn[2]. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Khái niệm “chủ sở hữu hợp pháp với các quyền” thể hiện bằng việc cá nhân, tổ chức đó có các quyền năng cơ bản (quyền nhân thân và quyền tài sản) đối với tài sản sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng) và các quyền năng đó được pháp luật bảo hộ. Các điều kiện cấu thành nên sự bảo hộ của pháp luật đối với quyền năng của chủ thể được quy định cụ thể đối với từng đối tượng tài sản trí tuệ, cũng như cơ chế hình thành bảo hộ khác nhau tùy thuộc vào đối tượng tài sản nói trên. Dựa vào cơ chế xác lập bảo hộ, có thể phân loại chủ thể theo chủ sở hữu xác lập trên cơ chế bảo hộ tự động và chủ sở hữu xác lập trên cơ chế đăng ký bảo hộ.

2.1.1.1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ xác lập theo cơ chế bảo hộ tự động

Cơ chế bảo hộ tự động đối với chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ là việc các quyền hợp pháp của chủ sở hữu quyền được pháp luật tự động bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện về nội dung và hình thức theo luật định mà không cần thông qua thủ tục đăng ký bảo hộ. Cơ chế bảo hộ này chỉ áp dụng đối với chủ sở hữu của đối tượng sở hữu trí tuệ là quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. Đối với hai đối tượng quyền này, sự bảo hộ đối với chủ thể phát sinh ngay từ thời điểm đối tượng quyền được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

  • Chủ sở hữu quyền tác giả

 Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là “tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả[3]. Điều này có nghĩa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể là người trực tiếp sáng tạo, sáng tác tác phẩm, hoặc là người đầu tư công sức, tiền bạc vào quá trình sáng tác tác phẩm. Dựa trên định nghĩa, có thể liệt kê chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

  • Tác giả hoặc đồng tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, đóng góp thời gian, tài chính, kỹ thuật, công sức để tạo ra tác phẩm;
  • Cá nhân, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, có thể thông qua giao kết hợp đồng;
  • Cá nhân, tổ chức được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
  • Cá nhân, tổ chức được chuyển giao một số hoặc toàn bộ quyền tác giả;

Đối với các tác phẩm khuyết danh, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản, tác phẩm được tác giả chuyển giao cho Nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Quyền nhân thân của quyền tác giả bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả7. Nội dung của quyền tài sản bao gồm làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Nếu cá nhân, tổ chức đồng thời là chủ đầu tư và tác giả sáng tạo ra tác phẩm sẽ có đầy đủ các quyền nói trên. Trong trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm không đầu thời là chủ đầu tư sáng tạo ra tác phẩm thì tác giả có quyền nhân thân và chủ đầu tư có quyền tài sản. Tuy nhiên, tùy theo mức độ và nội dung thỏa thuận giữa các bên, một số trường hợp ngoại lệ chủ đầu tư có thể có một số quyền nhân thân nhất định đối với tác phẩm đó.

  • Chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền liên quan đến quyền tác giả (Quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Tiêu chí phân biệt chủ thể sở hữu quyền liên quan với chủ sở hữu quyền tác giả là việc cá nhân, tổ chức đó không trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm gốc nhưng lại có sự đóng góp công sức, trí tuệ, tài chính trong việc thể hiện tác phẩm, hoặc truyền tải tác phẩm đến công chúng. Chính vì vậy, đối tượng tài sản của quyền liên quan thường mang hình thức khác biệt hẳn so với tác phẩm gốc, đồng thời thể hiện sức sáng tạo của chủ thể quyền trong việc đưa nội dung tác phẩm gốc đến với lượng công chúng rộng hơn. Không thể phủ nhận sức sáng tạo của chủ thể quyền liên quan, cũng như phải khẳng định rằng quyền liên quan không vi phạm quyền của tác giả của tác phẩm ban đầu. Quyền tài sản của tác giả có quyền làm tác phẩm phái sinh, hay biểu diễn tác phẩm trước công chúng, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, đã thể hiện sự bảo hộ của pháp luật đối với sáng tạo của tác giả. Tuy nhiên, pháp luật cũng công nhận sự đóng góp của chủ thể quyền liên quan mang ý nghĩa thay đổi ở mức độ nào đó tác phẩm gốc, không làm phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả mà còn truyền đạt tác phẩm đến lượng công chúng lớn hơn, khiến cho giá trị của tác phẩm được đề cao.

Luật sở hữu trí tuệ quy định các chủ thể của quyền liên quan bao gồm:

  • Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn); Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.
  • Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một số hoặc toàn bộ quyền liên quan với đối tượng là cuộc biểu diễn;
  • Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình);
  • Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

Cũng giống như chủ sở hữu đới với quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Người biểu diễn nếu như vừa là người đóng góp trong quá trình hình thành cuộc biểu diễn, vừa là chủ đầu tư thì có quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với các cuộc biểu diễn đó. Nếu như chủ đầu tư là cá nhân, tổ chức độc lập khác thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư đó có các quyền tài sản. Tuy nhiên nếu trong hợp đồng đầu tư có thỏa thuận khác thì một phần quyền nhân thân được phép chuyển giao có thể thuộc về chủ đầu tư. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng có các quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng.

2.1.1.2. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ xác lập theo cơ chế đăng ký bảo hộ

Đối tượng sở hữu trí tuệ áp dụng cơ chế bảo hộ đăng ký bao gồm quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Cơ chế đăng ký bảo hộ thể hiện bằng việc quyền của chủ thể chỉ được xác lập khi tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có độc quyền sử dụng và định đoạt các đối tượng, bao gồm  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh[4]. Quyền của chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể tùy thuộc vào từng đối tượng quyền nêu trên, các quyền đó được pháp luật bảo hộ trong mức giới hạn lãnh thổ đăng ký và thời gian bảo hộ tùy thuộc vào đối tượng bảo hộ.

  • Về chủ thể quyền được bảo hộ
  • Đối với nhãn hiệu: Chủ sở hữu nhãn hiệu là cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ; hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
  • Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp: Chủ thể có quyền đăng ký sáng chế có thể là tác giả sáng tạo ra sáng chế đó bằng chính công sức và chi phí của mình; hoặc là cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả sáng tạo.
  • Đối với tên thương mại: Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.
  • Đối với giống cây trồng: Chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng là cá nhân, tổ chức chọn tạo hoặc phát hiển và phát triển giống cây trồng; hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng đó.
  • Về điều kiện bảo hộ và cơ sở xác lập quyền

Quy định về điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ được cụ thể hóa trong Luật sở hữu trí tuệ, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện này, chủ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ thì quyền năng chủ thể mới chính thức tồn tại. Các điều kiện đối với đối tượng tài sản trí tuệ khác nhau được pháp luật quy định khác nhau nhưng đều có chung một ý nghĩa nhằm phân biệt chủ thể mang quyền với chủ thể khác trong cũng lĩnh vực hay khu vực kinh doanh nhằm chống cạnh tranh không lành mạnh.Có thể lấy ví dụ như đối với nhãn hiệu, phải có những điều kiện về hình thức trình bày, đồng thời phải có dấu hiệu phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau[5]. Tuy nhiên, đối với nhãn hiệu nổi tiếng, điều kiện bảo hộ lại là cơ sở sử dụng thực tế của nhãn hiệu đó. Hay với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, phải đảm bảo có tính mới; có trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp[6]. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không phải là các hiểu biết thông thường mà có tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp cũng sẽ được bảo hộ độc quyền. Đối với tên thương mại, về cơ bản chỉ cần đáp ứng điều kiện chung của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là có sự phân biệt giữa các chủ thể trong cũng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại cũng giống nhãn hiệu nổi tiếng, đó là thực tiễn sử dụng hợp pháp tương ứng với khu vực và lĩnh vực kinh doanh.

2.1.1.3. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ xác lập trên cơ sở nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Bản chất của quyền tài sản sở hữu trí tuệ là một loại tài sản, chủ sở hữu đối với quyền tài sản này hoàn toàn có thể chuyển nhượng, tặng cho tài sản của mình. Tuy nhiên, quyền sở hữu trí tuệ là loại tài sản có những đặc thù của tài sản vô hình vì vậy pháp luật quy định về những điều kiện hạn chế nhất định khi tiến hành việc chuyển giao các đối tượng này. Chủ thể nhận chuyển giao cũng chịu những giới hạn nhất định về nội dung đối tượng quyền được chuyển giao.

Đối với từng hình thức xác lập quyền khác nhau, pháp luật có những quy định khác nhau điều chỉnh. Có thể phân chia các hình thức xác lập quyền như sau:

  • Chủ thể nhận chuyển nhượng Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Khái niệm chủ thể nhận chuyển nhượng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật nhưng dựa vào định nghĩa về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, có thể hiểu chủ thể nói trên là cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. Về vấn đề chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, pháp luật quy định về điều kiện hợp đồng chuyển nhượng, thủ tục chuyển nhượng cũng như hạn chế chuyển nhượng như sau: Về hình thức hợp đồng, việc chuyển nhượng các đối tượng quyền phải được lập thành văn bản[7]. Đối với các đối tượng có yêu cầu phải tiến hành thủ tục đăng ký thì thủ tục chuyển nhượng được coi là hoàn tất khi các bên tiến hành xong thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền[8].

Pháp luật về sở hữu trí tuệ hạn chế chung về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ chỉ trong phạm vi quyền được phép chuyển nhượng, cụ thể chủ thể quyền chỉ được chuyển nhượng quyền tài sản trong phạm vi quyền được bảo hộ của mình, còn đối với quyền nhân thân sẽ không được chuyển giao. Tuy nhiên, nội dung quyền tài sản được quy định bao gồm những quyền cơ bản độc lập với nhau, vì vậy vấn đề chủ thể quyền được phép chuyển nhượng một quyền tài sản, cũng có thể chuyển nhượng một số hoặc toàn bộ quyền tài sản của mình. Điều này cũng có nghĩa chủ thể quyền có toàn quyền trong việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp.

  • Chủ thể nhận thừa kế

Cá nhân nhận thừa kế quyền sở hữu trí tuệ sẽ trở thành chủ sở hữu quyền theo quy định pháp luật về thừa kế. Cá nhân có các quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ và có thế sử dụng tài sản để tham gia góp vốn.

Đối với tổ chức được kế thừa quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức này được hình thành sẽ được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu của một số tổ chức sau khi hoàn thành quá trình chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.

  • Chủ thể được tặng cho

Chủ thể nhận tặng cho quyền sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu quyền tặng cho quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Giới hạn quyền được phép tặng cho được công nhận là các quyền tài sản và một số quyền nhân thân được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật (quyền công bố tác phẩm).

  • Chủ thể nhận chuyển quyền sử dụng Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Khái niệm nhận chuyển quyền sử dụng là việc chủ sở hữu đối tượng quyền cho phép cá nhân, tổ chức khác sử dụng có thời hạn đối tượng quyền trong phạm vi quyền được bảo hộ của mình. Sự hạn chế đối với chủ thể nhận chuyển quyền sử dụng thể hiện ở hợp đồng của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền, về những quy định quyền lợi, nghĩa vụ. Bên nhận chuyển quyền sử dụng sẽ có quyền khai thác, sử dụng các đối tượng quyền trong phạm vi cho phép của chủ sở hữu. Cụ thể trong phạm vi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng nói trên cần có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền.

  • Chủ thể có quyền sử dụng trước đối với một số đối tượng quyền

Luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền của chủ sở hữu, đồng thời công nhận quyền của các chủ thể đã sử dụng hoặc đã có đầy đủ các điều kiện cần thiết để sử dụng quyền. Có thể lấy ví dụ với quyền đới với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nếu như trước ngày đơn đăng ký bảo hộ được công bố mà đã có cá nhân, tổ chức sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với đối tượng trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng đối tượng trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu được bảo hộ[9]. Quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được quy định nhằm phù hợp với tình hình thực tế, chủ thể quyền sử dụng trước không bị coi là xâm phạm quyền được bảo hộ của cá nhân, tổ chức khác nếu như hoàn thành nghĩa vụ chứng minh điều kiện sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà mình sử dụng trước hình thành độc lập. Cùng với đó, pháp luật giới hạn quyền được sử dụng sau thời điểm văn bằng được cấp để bảo đảm cân bằng lợi ích của cả hai bên. Tuy nhiên, pháp luật về sở hữu trí tuệ chỉ quy định chung mà không đưa ra tiêu chí xác định phạm vi quyền đã sử dụng và quyền không thể sử dụng gây hạn chế trong áp dụng luật và đặt gánh nặng chứng minh cho bên có văn bằng, tức là bên được pháp luật được bảo hộ theo quy định.

2.1.1.4. Chủ thể nhận góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ 

Cơ sở hình thành hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ chính là mục đích của bên góp vốn, mong muốn sử dụng tài sản của mình vào kinh doanh kiếm lời, vì vậy bên góp vốn có thể lựa chọn doanh nghiệp với hình thức tổ chức khác nhau để thực hiện góp vốn. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, các hình thức tổ chức của doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp nói trên, nhưng cần chú ý đến giới hạn về góp vốn của pháp luật doanh nghiệp. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân, do hình thức hình thành sản nghiệp đặc thù, cụ thể: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”, vấn đề góp vốn thành lập bằng quyền sở hữu trí tuệ dường như không được đặt ra. Lý do là vì sản nghiệp của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt khỏi sản nghiệp của chủ doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp tư nhân sử dụng tài sản có đăng ký của chủ sở hữu, vì vậy việc chủ sở hữu sử dụng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ của mình vào kinh doanh không mang ý nghĩa góp vốn doanh nghiệp mà chỉ là hình thức sử dụng tài sản của cá nhân đó. Đồng thời, pháp luật doanh nghiệp cũng quy định hạn chế quyền góp vốn của doanh nghiệp tư nhân: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần[10]. Nếu như chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân mong muốn được góp vốn vào công ty khác bằng quyền sở hữu trí tuệ của mình sẽ hoàn thành thủ tục góp vốn với tư cách cá nhân chủ doanh nghiệp đó mà không phải là tư cách đại diện cho doanh nghiệp tư nhân của mình.

2.1.2. Đối tượng góp vốn

Tài sản góp vốn nói chung được Luật doanh nghiệp 2014 quy định “có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam[11]. Vậy, tài sản có thể sử dụng tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp là “giá trị quyền sở hữu trí tuệ”. Tuy nhiên, giá trị quyền sở hữu trí tuệ không thể coi là quyền sở hữu trí tuệ mà có ý nghĩa giá trị quy đổi ra đơn vị tiền tệ hoặc giá trị sử dụng của quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật dân sự nói chung và pháp luật về sở hữu trí tuệ nói riêng đều chỉ công nhận quyền sở hữu trí tuệ mới là quyền tài sản, có thể chuyển giao được và có đầy đủ đặc điểm của một loại tài sản, có thể được sử dụng tham gia góp vốn. Pháp luật về doanh nghiệp hay về sở hữu trí tuệ cũng như pháp luật các quốc gia phát triển đều công nhận quyền sở hữu trí tuệ mới thực sự là đối tượng của góp vốn kinh doanh, pháp luật Việt Nam ghi nhận các quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm “quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ[12].

Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

Quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, trong đó, quyền nhân thân là quyền gắn liền với tác giả, không thể chuyển giao trong giao dịch dân sự thông thường (trừ quyền công bố tác phẩm); quyền tài sản bao gồm nhiều quyền độc lập và có thể chuyển giao cho cá nhân, tổ chức khác một hay một số hoặc toàn bộ các quyền. Trong khi đó, khi chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp phải chuyển giao tài sản để doanh nghiệp sử dụng trong qúa trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy đối tượng quyền tác giả được coi là đối tượng của góp vốn thành lập doanh nghiệp là quyền tài sản của chủ thể quyền. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Cụ thể, quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: người biểu diễn có các quyền định hình, sao chép, phát sóng hoặc phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn của mình; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quyền phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình; tổ chức phát sóng có quyền phát sóng, tái phát sóng, phân phối, định hình và sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Cũng trong quy định của Luật doanh nghiệp 2014, “chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp” đối với các quyền sở hữu trí tuệ mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn[13]. Điều kiện để chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể dùng quyền của mình góp vốn đó là yêu cầu sở hữu hợp pháp, chủ sở hữu có những quyền cơ bản gắn với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ và thời gian bảo hộ vẫn còn theo quy định của pháp luật. Có thể lấy ví dụ cụ thể đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng

Với đối tượng là quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, chủ sở hữu được độc quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng và ngăn cấm người khác sử dụng và định đoạt đối với các đối tượng quyền. Chủ sở hữu quyền cũng hoàn toàn có thể chuyển giao một hoặc một phần hoặc toàn bộ nội dung quyền của mình cho cá nhân, tổ chức khác, vì vậy quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng hoàn toàn có thể được sử dụng làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp. Điều kiện để đối tượng này sử dụng góp vốn bao gồm:

Phạm vi quyền được chuyển giao, bao gồm những quyền hạn chế chuyển giao/chuyển nhượng: Chỉ dân địa lý không được chuyển nhượng; Tên thương mại phải được chuyển giao cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và mọi hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại; Nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Quyền của chủ sở hữu còn trong thời gian bảo hộ: Yêu cầu thời hạn bảo hộ là thời gian có hiệu lực của văn bằng bảo hộ độc quyền/giấy chứng nhận đăng ký.

2.1.3. Định giá tài sản góp vốn Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Mục đích chủ yếu của việc xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ là nhằm xác định chính xác, đầy đủ và khách quan giá trị của tài sản đó, từ đó giúp chủ sở hữu đưa ra quyết định tối ưu trong việc sử dụng quyền, hiểu được giá trị quyền để bảo hộ chống cạnh tranh hiệu quả nhất.

Tài sản trí tuệ là một loại tài sản vô hình, giá trị của nó không bị giới hạn ở những đặc điểm vật chất mà được thể hiện trong quá trình sử dụng. Giá trị của loại tài sản này rất lớn và được xác định có khả năng sinh ra lợi nhuận cao, trở thành sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh doanh toàn cầu hiện nay. Việc xác định giá trị của tài sản trí tuệ có rất nhiều điểm khác biệt so với xác định giá trị tài sản hữu hình, nhất là khi tài sản này được sử dụng tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể như sau:

1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

3. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

4. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

5. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”[14]

  • Thẩm quyền định giá

Quy định nói trên đưa ra lựa chọn về thẩm quyền định giá cho các thành viên doanh nghiệp. Chủ thể có thẩm quyền định giá có thể là các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông sáng lập của công ty cổ phần là cá nhân, pháp nhân có tên trong danh sách sáng lập trong đăng ký thành lập doanh nghiệp và sở hữu ít nhất một cổ phần/phần góp vốn vào doanh nghiệp. Yêu cầu về thẩm quyền định giá của thành viên, cổ đông sáng lập gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn thành lập doanh nghiệp của chính những cá nhân, tổ chức này. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn dựa trên nguyên tắc nhất trí, đề cao tính tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự, kinh doanh. Tuy thế, tự cho thỏa thuận phải tuân theo những hạn chế nhất định của pháp luật về định giá giá trị thực tế của tài sản, trách nhiệm pháp lý khi có chênh lệch định giá.

Tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp hay tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá là tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trên cơ sở tham gia tự nguyện của các thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh vực thẩm định giá. Tổ chức định giá chuyên nghiệp bao gồm các doanh nghiệp thẩm định giá, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật và các cá nhân, tổ chức liên quan đến ngành nghề này. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá khác với tổ chức thẩm định giá nhà nước về các vấn đề quyền hạn và trách nhiệm, đối tượng tài sản thẩm định, yêu cầu giấy phép thẩm định giá viên và vấn đề cung cấp dịch vụ thẩm định giá.

Cũng có trường hợp tổ chức thẩm định giá nhà nước có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp nhưng chỉ là với những đối tượng doanh nghiệp đặc thù là doanh nghiệp nhà nước hay tài sản định giá là tài sản nhà nước. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định, cụ thể tại Nghị định 89/2013/NĐ-CP ban hành ngày 06/8/2013, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.

  • Phương pháp định giá Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền tài sản, tức là loại tài sản vô hình, vấn đề định giá tài sản vô hình được Bộ Tài chính quy định cụ thể và khá chi tiết trong Thông tư 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 Thẩm định giá tài sản vô hình. Nội dung của thông tư nói trên đưa ra các cách tiếp cận nhằm định giá tài sản vô hình có thể áp dụng trong thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ tham gia góp vốn bao gồm:

  • Tiếp cận theo thu nhập: Quá trình thẩm định giá được xác định thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại. Cách tiếp cận này gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.
  • Cách tiếp cận theo thị trường: Quá trình thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Phương pháp này yêu cầu có sự lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá, cụ thể: Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình; Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng; Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng; Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình; Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình; Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.
  • Cách tiếp cận theo chi phí: Qua trình định giá phải ước tính giá trị tài sản vô hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vô hình giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản vô hình tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành. Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.  Đáng giá áp dụng các cách tiếp cận để thẩm định giá
  • Đối với cách tiếp cận thu nhập: Giá trị tài sản được định giá theo phương pháp này dựa trên thu nhập từ việc áp dụng tài sản trong kinh doanh trong quá khứ, hiện tại hoặc dự kiến tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu như tài sản trí tuệ đã được sử dụng, mang lại lợi nhuận cụ thể mà khi chuyển giao tài sản dùng trong góp vốn vẫn có giá trị sử dụng thì có thể áp dụng phương pháp này do đã có tiền lệ trên. Cách tiếp cận này được sử dụng phổ biến và được khuyến khích sử dụng do đưa ra kết quả đáng tin cậy.
  • Đối với cách tiếp cận thị trường: Phương pháp tiếp cận theo thị trường có ưu thể hơn về tính khách quan và độ tin cậy do có sử dụng những dự liệu tương ứng trên thị trường, có thể ước tính giá trị thực tiễn gần nhất của tài sản trí tuệ. Tuy nhiên khi áp dụng trên thực tế, khó tìm được các cuộc giao dịch về tài sản vô hình tương tự và các thông tin đáng tin cậy về chúng. Những thông tin về giao dịch trên thị trường mở thường được giữ bí mật, có thể tồn tại những chi phí phát sinh khác thêm mà không được đề cập đến một cách công khai.
  • Đối với cách tiếp cận chi phí: Cách tiếp cận này có ưu điểm là số liệu phục vụ tính toán rõ ràng, dễ thu thập, cách tính toán đơn giản. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận chi phí sẽ không phản ánh được tiềm năng và rủi ro của tài sản trí tuệ do chỉ dựa vào số liệu quá khứ, chưa đáng giá dự đoán trong tương lai. Hơn nữa, do phương pháp này được thực hiện dựa trên nguyên tắc thay thế, tức là giá trị của tài sản sẽ không lớn hơn chi phí thay thế tất cả các bộ phận hợp thành của nó nên việc áp dụng có hạn chế về đối tượng, không phải đối tượng tài sản trí tuệ nào cũng có thể xác định rõ từng bước tạo ra tài sản, giá trị đã khai thác. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Trách nhiệm trong thẩm định giá

Trách nhiệm của thành viên, cổ đông sáng lập. Yêu cầu trách nhiệm thành viên, cố đông sáng lập đối với thỏa thuận định giá đối tượng góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ thể hiện tính liên đới chịu trách nhiệm. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Quy định này có pháp luật nhằm tạo tính kiểm soát cho hoạt động tự định giá của doanh nghiệp, hạn chế việc lợi dụng nguyên tắc tự do ý chí của pháp luật dành cho doanh nghiệp nhằm trục lợi cá nhân; đồng thời cũng thể hiện được tính trách nhiệm với đối tác của doanh nghiệp, bảo vệ môi trường kinh doanh an toàn và tự do.

  • Trách nhiệm của tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp

Những yêu cầu về điều kiện thành lập, cách thức tổ chức doanh nghiệp định giá, cơ quan định giá nhà nước; yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp, giấy phép ủa thẩm định giá viên được quy định tại Nghị định 89/2013/NĐ-CP ban hành ngày 06/8/2013, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp bao gồm đảm bảo chuyên môn và trung thực khi tiến hành thẩm định; thực hiện bảo mật thông tin khách hàng khi có yêu cầu trong quá trình thẩm định (trừ trường hợp pháp luật yêu cầu công bố thông tin); có trách nhiệm đối với kết quả thẩm định giá tài sản[15].

Pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam quy định về thẩm định giá với tài sản góp vốn mới và tiến bộ khi đưa ra yêu cầu kết quả thẩm định của tổ chức thẩm định chuyên nghiệp xác định giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận thể hiện đúng vai trò của tổ chức thẩm định giá trong thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp là tư vấn, cung cấp dịch vụ thẩm định. Điều này cũng củng cố thêm quyền quyết định của các thành viên, cổ đông sáng lập doanh nghiệp, đồng thời hình thành thêm một bước kiểm tra kết quả kết quả thẩm định. Cũng có nghĩa, nếu các thành viên, cổ đông sáng lập nhận thấy giá trị định giá là không hợp lý, quá trình định giá xảy ra sai sót gây chênh lệch só với giá trị thực tế sẽ có quyền từ chối sử dụng kết quả của tổ chức thẩm định chuyên nghiệp.

2.1.4. Thủ tục góp vốn Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quy định các bước góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ như sau:

Bước 1. Cam kết hoặc thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ.

Bản chất của quá trình thành lập doanh nghiệp đó chính là một hợp đồng, thể hiện thỏa thuận, thống nhất về ý chí giữa hai hay nhiều cá nhân, tổ chức trở lên. Cũng giống như quá trình hình thành hợp đồng trong giao dịch dân sự thông thường, bước đầu tiên là mời giao kết và chấp nhận lời giao kết. Yêu cầu đối với quá trình thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp, nhất là tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ cần có sự thỏa thuận về quyền lợi cũng như cam kết thực hiện nghĩa vụ giữa các bên. Nội dung thỏa thuận xác định rõ các điều khoản cơ bản như chủ thể góp vốn, đối tượng và điều kiện đối tượng góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ, thời hạn góp vốn, định giá quyền sở hữu trí tuệ, phương thức chuyển giao vốn góp, thời điểm góp vốn, phương thức xử lý tài sản góp vốn khi hết thời hạn góp vốn hoặc khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản. Đây là bước đầu tiên quết định việc doanh nghiệp có được thành lập hay không, vậy nên các điều khoản được thỏa thuận càng đầy đủ, chi tiết sẽ càng có lợi cho quá trình xác lập hợp đồng, điều lệ công ty và chuyển giao sau này.

Bước 2. Thông qua điều lệ công ty.

Pháp luật Việt Nam ghi nhận đồng nhất hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp với điều lệ của doanh nghiệp. Vậy nên việc ghi nhận những nội dung về tỷ lệ vốn góp bằng quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò hợp thức hóa những thỏa thuận trước đó của các thành viên, cổ đông của công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, cần ghi rõ phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên; đối với công ty cổ phần, nội dung cơ bản bao gồm số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Ngoài ra, do loại vốn góp đặc thù là quyền sở hữu trí tuệ nên trong điều lệ phải ghi rõ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nào được dùng để góp vốn, thời hạn góp vốn, xứ tài sản góp vốn sau khi hết thời hạn.

Bước 3. Đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách thành viên; Bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức là thành viên, cổ đông sáng lập ; Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư; Biên bản họp của các thành viên, cổ đông sáng lập về việc định giá tài sản trí tuệ dùng để góp vốn hoặc biên bản định giá của cơ quan định giá chuyên nghiệp về quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn.

Sau khi người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh (Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện[16]), cơ quan sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp chính thức được thành lập và hoạt động kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Bước 4. Chuyển quyền sở hữu vốn góp cho doanh nghiệp Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Sau khi hoàn thành xác định phần vốn góp của các thành viên, cổ đông sáng lập, để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động thực tế cần có sự chuyển giao tài sản giữa thành viên vào sản nghiệp của doanh nghiệp. Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

1, Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

2, Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

3, Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.”[17]

Bước 5. Cấp giấy chứng nhận vốn góp cho thành viên, cổ đông sáng lập góp vốn.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Tại thời điểm thành viên đã góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Vốn điều lệ của công ty; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên; Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty[18].

  • Công ty cổ phần

Đối với công ty cổ phần thì giấy chứng nhận phần tài sản góp vốn của cổ đông chính là cổ phiếu – là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Nội dung ghi trên cổ phiếu có đầy đủ những khoản sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Số lượng cổ phần và loại cổ phần; Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên; Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty; Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; Các nội dung khác theo quy định đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi[19].

2.1.5. Vấn đề chuyển giao tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Với đặc thù của quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản, là loại tài sản vô hình, vậy nên thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp đối với loại tài sản này phức tạp hơn chuyển giao đối với tài sản hữu hình mà phải tuân thủ theo những quy định của cả pháp luật doanh nghiệp và pháp luật sở hữu trí tuệ. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được cho phép góp vốn đã nêu ở trên bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Với các đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan, do cơ chế xác lập và bảo hộ quyền là cơ chế tự động không cần thông qua đăng ký nên việc chuyển giao quyền sở hữu được coi là hoàn thành khi chuyển giao quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm được ghi nhận bằng hợp đồng chuyển giao giữa các bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp mà việc xác lập và bảo hộ quyền cần thông qua thủ tục đăng ký (quyền bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại), để hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu cần có hợp đồng bằng văn bản và lập hồ sơ chuyển nhượng để gửi lên cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam đối với trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp, và Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với trường hợp chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng). Nội dung hồ sơ bao gồm Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng; Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp; Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung; Chứng từ nộp phí, lệ phí; Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện[20]. Sau khi xem xét hồ sơ đầy đủ và hợp pháp, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, đồng thời ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp.

2.1.6. Xử lý tài sản khi hết thời hạn góp vốn

Trong trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do các bên thỏa thuận chắm dứt việc góp vốn mà vẫn chưa hết thời hạn được bảo hộ đối với quyền sở hữu trí tuệ tương ứng thì bên góp vốn được nhận lại quyền sở hữu trí tuệ đó. Nếu bên góp vốn không có nhu cầu sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thì doanh nghiệp nhận góp vốn vẫn có thể sử dụng quyền sở hữu trí tuệ nếu có sự đồng ý của bên góp vốn. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Nếu thời hạn bảo hộ đối với quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn đã hết, doanh nghiệp nhận góp vốn vẫn có tểh tiếp tục sử dụng các đối tượng góp vốn nhưng không còn vị thể độc quyền sử dụng nữa. Lúc này, quyền sở hữu trí tuệ trở thành tài sản chung, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền sử dụng.

Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bị phá sản thì quyền sở hữu trí tuệ được xử lý theo quy định về phá sản. Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn bị giải thể hoặc bên góp vốn là tổ chức bị giải thể thì quyền sở hữu trí tuệ được xử lý theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp quy định pháp luật sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác.

2.2. Đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ

2.2.1. Ưu điểm

Về cơ bản, pháp luật nước ta về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ đã đáp ứng nhu cầu hình thành của đời sống xã hội. Khung pháp lý cơ bản cho hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ được chú ý xây dựng và hoàn thiện trong cả quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta. Đi từ việc công nhận hoạt động đầu tư kinh doanh cá nhân, quyền được lập hội kinh doanh cho đến những ghi nhận bảo hộ về tài sản trí tuệ phù hợp với quá trình tham gia thị trường quốc tế của Việt Nam, khung pháp lý đã dần đáp ứng được thực tiễn thị trường. Gần đây nhất, việc ban hành và đưa vào áp dụng Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản dưới luật điều chỉnh đã cụ thể hóa quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức.

Những yêu cầu về nội dung và thủ tục thực hiện hoạt động góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ cũng góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về tài sản trí tuệ. Chủ sở hữu đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ chỉ được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp khi là chủ sở hữu hợp pháp của đối tượng quyền. Để khẳng định quyền sở hữu của mình, cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy định về đăng ký bảo hộ (đối với loại tài sản trí tuệ yêu cầu đăng ký) và có ý thức tự bảo vệ quyền lợi của mình (đối với quyền sở hữu trí tuệ bảo hộ tự động).

Việc quy định mở rộng loại tài sản được góp vốn mang lại nhiều lợi ích cho quá trình huy động vốn kinh doanh, đóng góp lợi ích cho nền kinh tế. Rất nhiều tài sản trí tuệ chỉ mang lại giá trị khi được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, hơn thế còn là giá trị rất lớn. Hệ thống pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ mang lại cơ hội cho chính chủ sở hữu đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ khi nhận thức được đầu tư kinh doanh kiếm lời, được sử dụng sáng tạo bản thân tạo ra lợi nhuận mà không yêu cầu chủ sở hữu phải trực tiếp thực hiện từng hoạt động kinh doanh.

2.2.2. Hạn chế Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

Việc sử dụng thuật ngữ “giá trị quyền sở hữu trí tuệ” là một trong các loại tài sản được sử dụng góp vốn chưa phản ánh được đúng bản chất của hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ. Như đã đề cập đến ở trên, điều mà bên nhận góp vốn mong muốn là quyền sử dụng, quyền khai thác tài sản trí tuệ mà không phải giá trị quy đổi ra tiền của quyền sở hữu trí tuệ. Chỉ khi áp dụng tài sản trí tuệ trong sản xuất, kinh doanh kết hợp với những tài nguyên khác của doanh nghiệp, lúc ấy doanh nghiệp mới nâng cao giá trị tài sản, thu về lợi nhuận. Giá trị quy đổi thành tiền của quyền sở hữu trí tuệ không còn mang lại tác dụng giống như bản chất quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn.

Tuy đã quy định thêm và có phần kỹ hơn về tài sản góp vốn là giá trị quyền sở hữu trí tuệ nhưng xét thấy trong việc áp dụng pháp luật vào thực tế có thể gây cản trở cho doanh nghiệp. Cụ thể những quyền sở hữu trí tuệ thường được nhìn nhận nhiều hơn là sáng chế hay nhãn hiệu, tên thương mại, điều này dễ khiến doanh nghiệp lãng quên những đối tượng khác có thể được sử dụng làm gia tăng sản nghiệp của công ty như mạng lưới tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ, cụ thể là danh sách khách hàng thân thiết hay nguồn cung ứng nguyên vật liệu; yếu tố bí mật kinh doanh khác như nguồn thông tin nội bộ.

Cùng với giá trị quyền sở hữu trí tuệ, luật cũng liệt kê loại tài sản công nghệ, bí quyết kỹ thuật làm tài sản góp vốn. Điều này có vẻ khá thừa thãi khi mà yếu tố công nghệ thường được coi là sở hữu công nghiệp, cụ thể tùy vào lĩnh vực kinh doanh là kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; bí quyết kỹ thuật cũng được coi là một loại bí mật kinh doanh, thuộc vào quyền sở hữu công nghiệp. Nếu như ý định của nhà làm luật chỉ nhằm nhấn mạnh vào loại hình tài sản trí tuệ cụ thể nói trên thì sẽ làm mất đi tính khách quan của điều luật.

Liên quan đến vấn đề thẩm quyền thẩm định giá trị quyền sở hữu trí tuệ tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, pháp luật Việt Nam chưa có những quy định yêu cầu cụ thể cơ quan nhà nước quản lý riêng biệt mà chỉ đưa ra yêu cầu đối với đối tượng tài sản đặc thù thuộc sở hữu nhà nước, còn lại để cho các bên tự do thỏa thuận về giá trị tài sản. Điều này tạo ra sự tự do thỏa thuận cho các bên tham gia quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ nhưng cũng đồng thời tạo lỗ hổng cho các doanh nghiệp khi thỏa thuận định giá cao hơn nhiều lần so với giá trị thực tế. Việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không yêu cầu các bên nộp thuế, các thành viên/cổ đông doanh nghiệp tự ý định giá cao tài sản nhằm tạo nên uy thể cao hơn cho doanh nghiệp, từ đó thu hút được đối tác, gây cho đối tác sự nhầm tưởng vào giá trị và khả năng hoạt động của công ty. Khóa luận: Quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Thực trạng cải thiện hoạt động góp vốn thành lập C.ty

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x