Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, giá trị của nó đã được ông bà ta đúc kết thành một câu tục ngữ: “Tấc đất tấc vàng”. Khi các ngành kinh tế ngày càng phát triển sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta đang trên đường xây dựng “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Do đó công tác quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCNQSDĐ) đóng vai trò hết sức quan trọng.

Công tác cấp chứng nhận quyền sử dụng đất là hồ sơ để Chính phủ quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trên phạm vi cả nước, đảm bảo quỹ đất được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nhất; là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên thửa đất của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước.

Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Đây là vùng có nhiều sông gạch, địa hình thấp, bằng phẳng và thường xuyên bị ngập nước. Về mặt hành chính, Cà Mau gồm 08 huyện và 01 thành phố. Trong đó, thành phố Cà Mau là đô thị loại 2, có diện tích 249,29 km2 và hầu hết là đất đô thị. Do những tác động của đô thị hóa nên công tác quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau vừa mang đặc trưng của vùng sông nước vừa mang đặc trưng của đô thị đang phát triển và kèm theo đó là những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước và cấp GCNQSDĐ.

Từ khi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau được thành lập theo mô hình một cấp, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau đã đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể như: Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ do Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được triển khai và thực hiện nghiêm túc, triệt để hơn; Hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ ngày càng thắt chặt mối quan hệ, cùng nhau xây dựng quy chế phối hợp, quy trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân cho nhu cầu; Nguồn nhân lực thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, được tuyển dụng theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên; Quy trình cấp GCNQSDĐ được xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong hoạt động, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp, đồng thời thể hiện rõ tính công khai, minh bạch nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của cá nhân, tổ chức khi đến liên hệ làm việc; Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, bất cập trong hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ để đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.

Tuy nhiên trong thực tiễn công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập như: Công tác cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa đáp ứng được mong đợi của người dân, doanh nghiệp, một số hồ sơ còn thực hiện trễ hẹn so với thời gian quy định theo Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính; Mối quan hệ phối hợp giữa một vài cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn chưa được thiết lập chặt chẽ đã làm tăng chi phí và thời gian giải quyết hồ sơ; Chất lượng nguồn nhân lực ở các vị trí có dấu hiệu giảm sút về chuyên môn lẫn thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp; Việc thực hiện quy trình cấp GCNQSDĐ còn rườm rà và cần được nghiên cứu cắt giảm các khâu thực hiện trung gian; Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ diễn ra ở một vài bộ phận nên chưa đánh giá được tổng thể chất lượng hoạt động của đơn vị. Do đó, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp quản lý hữu hiệu là nhiệm vụ cấp bách trong công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.

Nhận thấy được sự phù hợp giữa chuyên ngành được đào tạo và sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, sách chuyên khảo viết về đề tài quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, chẳng hạn như:

  • Đinh Văn Hải, TS. Vũ Sỹ Cường (2014), “Giáo trình quy hoạch và quản lý đất đai”, Học viện Tài chính. Giáo trình đã làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất; lý luận chung, nội dung  quản lý nhà nước về đất đai và những nội dung quản lý nhà nước về đất đai;…
  • Nguyễn Đăng Sinh (2014), “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã khái quát về cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ, kết quả cấp GCNQSDĐ trên thế giới và Việt Nam, trình bày và đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Lập Thạch, phương hướng và mục tiêu của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác cấp GCNQSDĐ.
  • Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015;
  • Trần Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về cấp GCNQSDĐ, thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông và đề ra một số phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác này tại tỉnh Đắk Nông.
  • Hoàng Thị Hương (2017), “Thủ tục cấp GCNQSDĐ ở thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia cơ sở Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục cấp GCNQSDĐ; phân tích và đánh giá được thực tiễn thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ; đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cấp GCNQSDĐ ở thành phố Hà Nội.

Ngoài ra vẫn còn nhiều công trình nghiên cứu khác về đề tài quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố đều là những tài liệu có giá trị nhất định, phục vụ cho quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết một cách thấu đáo và cần phải tiếp tục nghiên cứu, cũng như chưa có đề tài nào nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Bởi vậy, đề tài mà học viên nghiên cứu là hoàn toàn độc lập và ở một khía cạnh hoàn toàn khác so với các đề tài nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trước hết, đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu nắm vững những quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.

Sau đó, đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại đây, đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về cấp GCNQSDĐ: Làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung quản lý, thủ tục cấp GCNQSDĐ,…
  • Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây.
  • Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh. Do cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ ở địa phương chỉ được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nên luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Về không gian: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Về thời gian: Trong khuôn khổ có hạn của luận văn thạc sỹ, luận văn được giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến nay, định hướng nghiên cứu đến năm 2025. Theo đó, luận văn nghiên cứu dựa trên thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau từ khi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau được thành lập theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Thông qua phương pháp luận này, tác giả sẽ làm rõ được mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ với quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và quản lý nhà nước nói chung dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện thông qua việc thực hiện các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá để nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong đó:

  • Phương pháp thống kê là phương pháp tiếp cận dựa trên việc xem xét toàn bộ các sự vật hiện hữu để đưa ra kết luận về bản chất sự vật. Luận văn thực hiện thống kê về: Kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ của Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phố Cà Mau; Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ;…
  • Phương pháp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Luận văn phân tích về các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau; Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế;…

Phương pháp tổng hợp là xác lập những liên hệ tất yếu giữa các bộ phận đã được phân tích rồi đưa ra đánh giá đối với đối tượng nghiên cứu. Luận văn dựa trên những kết quả được thống kê, phân tích, so sánh để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Phương pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu, từ dó giúp người nghiên cứu có căn cứ để đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp thực hiện. Luận văn thực hiện so sánh kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ qua các năm của Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau để đưa ra những nét riêng trong công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

6.1. Về mặt lý luận

Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý luận trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trong phạm vi toàn quốc. Phân tích và làm rõ các khái niệm, nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

6.2. Về mặt thực tiễn

Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên, cán bộ làm công tác liên quan đến quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo dân gian, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi là “sổ đỏ” hay “sổ hồng”,…được xem là một trong số những giấy tờ quan trọng của người dân, được cất giữ rất kỹ càng. Đồng thời GCNQSDĐ cũng chính là tài sản quý giá nhất, thể hiện sự giàu có của người nông dân.

Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý về: ban hành, thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; về cơ cấu tổ chức, nhân sự; về quy trình, thủ tục; hoạt động thanh tra, kiểm tra; hoạt động tổng kết, sơ kết về công tác cấp GCNQSDĐ nhằm đảm bảo các hoạt động trên tuân thủ đúng theo quy định pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai.

Việc cấp GCNQSDĐ phải tuân theo mẫu giấy đã được quy định cụ thể tại khoản 1, điều 3, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TN&MT Quy định về GCNQSDĐ, chi tiết như sau:

Giấy chứng nhận do Bộ TN&MT phát hành theo mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, 04 mục, in nền hoa văn trống đồng và Trang bổ sung, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” thể hiện thông tin về năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, thông tin về người cùng sử dụng đất hoặc người bảo hộ (nếu có), số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, dấu nổi của Bộ TN&MT. Trang 2 gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” thể hiện các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Trang 3 gồm mục “III. Sở đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”. Trang 4 gồm nội dung tiếp theo của mục IV, nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch. Trang bổ sung Giấy chứng nhận gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”, số hiệu thửa đất, số seri, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục IV.

Hình 1.1 dưới đây là mẫu trang 1 và trang 4 của GCNQSDĐ. Việc quản lý phôi giấy chứng nhận chặt chẽ cũng là cơ sở cho hoạt động in ấn, phát hành và xử lý những giấy chứng nhận làm giả mạo, góp phần tích cực vào công tác cấp GCNQSDĐ.

Hình 1.1. Trang trang 1 và trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với nhà nước

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội [23.Tr, 32].

Đối với chủ thể sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để các chủ thể sử dụng đất thực hiện các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh bằng đất đai, sản xuất kinh doanh,… và các nghĩa vụ cần thiết giúp cho các chủ thể sử dụng đất yên tâm đầu tư và khai thác hiệu quả những tiềm năng trên mảnh đất của mình; trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc bị xâm phạm các chủ thể sẽ được nhà nước bảo hộ đối với phần diện tích đã được cấp GCNQSDĐ.

1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

Một là, GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ. Do đó, trường hợp một chủ sử dụng có hai thửa đất ở hai xã, phường, thị trấn khác nhau thì sẽ được cấp hai GCNQSDĐ khác nhau tương ứng với hai thửa đất.

Hai là, thửa đất có nhiều người chung quyền dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Như vậy một chủ sử dụng có thể được cấp nhiều GCNQSDĐ và một thửa đất cũng có thể có nhiều chủ sử dụng.

Ba là, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trường hợp người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai (trực tiếp là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) tại địa phương có trách nhiệm lưu giữ GCNQSDĐ cho đến khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bốn là, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi GCNQSDĐ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Năm là, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSDĐ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSDĐ theo quy định.

1.1.4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Các cơ quan trực tiếp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bộ TN&MT thực hiện chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hướng dẫn cho địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên cơ sở quy định tại Luật, Nghị định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ngoài ra, UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định hoặc tham mưu HĐND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết những nội được Luật, Nghị định giao cho địa phương ban hành để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương về cấp GCNQSDĐ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ.

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Phòng TN&MT là cơ quan kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ.

Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy thực hiện như sau:

  • Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Sở TN&MT cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCNQSDĐ;

Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

  • Đối với địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận như sau:
  • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Đối với địa phương đã thành lập VPĐKĐĐ thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do VPĐKĐĐ hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của VPĐKĐĐ để quy định việc cho phép Sở TN&MT được ủy quyền cho VPĐKĐĐ cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở TN&MT.

Các cơ quan nêu trên là cơ quan có thẩm quyền quản lý về cấp GCNQSDĐ, trong đó VPĐKĐĐ là cơ quan trực tiếp thực hiện các bước để trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ hoặc trực tiếp thực hiện cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp khi được Sở TN&MT ủy quyền cấp GCNQSDĐ thuộc những trường hợp đã nêu ở trên. Theo quy định của Chính phủ, Bộ TN&MT quy định VPĐKĐĐ là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở TN&MT do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TN&MT và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng TN&MT hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật”.

Cơ quan phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với VPĐKĐĐ thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, như: xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch; thông báo cho VPĐKĐĐ thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính); Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến VPĐKĐĐ.

Cơ quan Thuế phối hợp với VPĐKĐĐ xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với người sử dụng đất. Để nhận được GCNQSDĐ, thì người sử dụng đất phải được cơ quan thuế xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc được ghi nợ theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

1.1.5. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

1.1.5.1. Chính sách pháp luật

Quá trình cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, vì vậy cơ sở của việc cấp GCNQSDĐ là các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai.

Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách vừa là chủ sở hữu đối với đất đai vừa là chủ thể quyền lực công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, nhằm đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Để thực hiện nội dung này, trong hệ thống pháp luật quốc gia quy định về chủ thể tham gia quan hệ cấp GCNQSDĐ, trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ, quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp GCNQSDĐ, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất…

Chính sách pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Vì nó quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ phát sinh khi cấp GCNQSDĐ; tạo khung pháp lý ổn định, trật tự cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai làm việc theo quy định pháp luật.

1.1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ ngành

Theo tổ chức Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ do đội ngũ công chức, viên chức nhà nước thực hiện. Do đó, đội ngũ này cần phải nắm, hiểu rõ quy định, chính sách pháp luật đất đai và quy trình cấp GCNQSDĐ. Nếu đội ngũ này lực lượng mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu, trình độ, năng lực không đồng đều sẽ dẫn đến việc thực hiện quy định, chính sách pháp luật về đất đai không đạt hiệu quả cao.

1.1.5.3. Sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Trong bối cảnh phát triển của toàn xã hội, mà cụ thể là sự phát triển của khoa học – công nghệ đã làm cho vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác quản lý ngày càng trở nên quan trọng. Đối với công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, cơ sở vật chất kỹ thuật được xem là trợ thủ đắc lực cho mọi hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quy trình quản lý.

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ bao gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, các máy móc và thiết bị phục vụ in giấy chứng nhận, các phần mềm quản lý, các loại máy phục vụ công tác đo đạc, vật tư văn phòng (máy vi tính, máy photo, máy scan),….

Những ứng dụng kỹ thuật, công nghệ góp phần tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình quản lý hồ sơ, in ấn và cấp GCNQSDĐ. Mặt khác, sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định, điều chỉnh, định hướng hoạt động chung cho cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

1.1.5.4 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo Khoản 2, Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”.

Theo Khoản 3, Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Kế hoạch sử dụng đất là việc chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xem là công cụ quan trọng, hữu hiệu của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, nhất là trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Bởi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo hành lang pháp lý quan cho việc cấp GCNQSDĐ. Đồng thời thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, người sử dụng đất chủ động tuân thủ và thực hiện đúng các thủ tục về cấp GCNQSDĐ khi có nhu cầu.

Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các địa phương triển khai thực hiện (chủ yếu thông qua trang thông tin điện tử), nhưng thực tế cho thấy đa phần người dân hoặc không biết xem thông tin quy hoạch hoặc khi xem các bản đồ còn khó hiểu, chưa kể mối quan hệ phối hợp giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực khác vẫn còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, thống nhất.

1.1.5.5 Nguồn gốc sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Bên cạnh các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về GCNQSDĐ nêu trên, thì nguồn gốc sử dụng đất là một trong những là cơ sở để Nhà nước xác định công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Quy định của Luật Đất đai năm 2013

Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013 quy định việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp GCNQSDĐ.

Quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ

Theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp GCNQSDĐ (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
  • Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
  • Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
  • Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;
  • Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo hai nội dung nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
  • Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2, Điều 143 và Khoản 4, Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
  • Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;
  • Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại hai nội dung nêu trên.

Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các nội dung nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp GCNQSDĐ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai:

Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp nêu trên; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nội dung quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ gồm 05 nội dung cơ bản như: Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật; Xây dụng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp GCNQSDĐ; Quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ; Hoạt động thanh tra, kiểm tra; Hoạt động tổng kết, sơ kết về cấp GCNQSDĐ.

1.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức đưa pháp luật thực định vào hoạt động của bộ máy nhà nước và đời sống xã hội, làm cho pháp luật sau khi ban hành có hiệu lực thực thi trong thực tế. Thực thi văn bản quy phạm pháp luật theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hoạt động tích cực. Như vậy, tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật có một trong những nội dung quan trọng là tổ chức để các chủ thể tuân theo các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực trong thực tế; góp phần làm cho xã hội thượng tôn pháp luật mang tính chất tự giác.

Đối tượng của tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật là đối tượng của quản lý nhà nước và được tiến hành trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Như vậy, đối tượng của tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi rất rộng; ở đâu có quản lý nhà nước ở đó có việc tổ chức thi hành pháp luật. Chính vì thế, tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, là thẩm quyền của các cơ quan thực hiện quyền hành pháp.

Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCSQSDĐ đó là việc chủ thể ban hành văn ban quy phạm pháp luật triển khai những nội dung này vào đời sống xã hội, bằng nhiều hình thức phổ biến và tuyên truyền khác nhau, nhằm mục đích làm cho các chủ thể pháp luật tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng và áp dụng đúng đắn pháp luật; đồng thời đảm bảo cho đối tượng điều chỉnh của pháp luật ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

1.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hiện nay, đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là công chức, viên chức, người lao động công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường và công chức địa chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp GCNQSDĐ được tuyển dụng đúng theo Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Viên chức sau khi được tuyển dụng, sẽ được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và ký kết hợp đồng làm việc. Về yêu cầu đặc thù riêng biệt đối với viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ về cấp GCNQSDĐ phải được bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng III. Khi viên chức hội tụ đầy đủ các yếu tổ cần thiết sẽ được tham gia bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng II và được dự thi thăng hạng theo quy định. Người lao động thuộc hệ thống VPĐKĐĐ được ký kết hợp đồng lao động (Xác định thời hạn, không xác định thời hạn). Ngoài ra, đội ngũ này còn được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng khác nhằm nâng cao trình độ, kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác cấp GCNQSDĐ.

1.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Quy trình cấp GCNQSDĐ được hiểu là toàn bộ trình tự thủ tục do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp thực hiện cấp GCNQSDĐ cho người dân. Trong quy trình này, tất cả các chủ thể phải tuân thủ đầy đủ từng bước, từng khâu trong việc xem xét, cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

“Thủ tục cấp GCNQSDĐ là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết nhu cầu được cấp GCNQSDĐ của cá nhân, tổ chức” [14. Tr,11].

Trong khuôn khổ của Luận văn thạc sĩ, tôi xin giới thiệu 02 (hai) quy trình cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

Bước 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCNQSDĐ thì UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a, Khoản 2, Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã phải thông báo cho VPĐKĐĐ thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến VPĐKĐĐ.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại VPĐKĐĐ thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định;

Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ vào đơn đăng ký;

Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho VPĐKĐĐ;

Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp GCNQSDĐ thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan TN&MT trình ký cấp GCNQSDĐ; cập nhật bổ sung việc cấp GCNQSDĐ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCNQSDĐ cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi GCNQSDĐ cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp.

Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ;

Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Quy trình đăng ký biến động đất đai trong những trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc ủy quyền cho Văn phòng đăng ký cấp GCNQSDĐ:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị VPĐKĐĐ thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ TN&MT. Trường hợp phải cấp GCNQSDĐ thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

1.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Vì hoạt động này nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thanh tra việc cấp GCNQSDĐ là hoạt động thanh tra chuyên ngành. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.

Kiểm tra là hoạt động của cơ quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới hoặc trong nội bộ của từng cơ quan, nhằm kịp thời khắc phục yếu kém và đề xuất những giải pháp trong công tác quản lý.

1.3. Kinh nghiệm của một số thành phố thuộc tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương

Kinh nghiệm của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Chủ thể quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Long Xuyên là UBND thành phố, Phòng TN&MT, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh An Giang (Trực tiếp là Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Long Xuyên).

Thông qua Trang thông tin điện tử, UBND thành phố Long Xuyên đã niêm yết đầy đủ và chi tiết các thông tin về lĩnh vực đất đai như: Tại mục “Thủ tục hành chính cấp huyện, lĩnh vực đất đai” niêm yết chi tiết 25 thủ tục hành chính (gồm nội dung thủ tục, các biểu mẫu). Tại mục “Quy hoạch và phát triển, quy hoạch và định hướng” niêm yết đầy đủ các quyết định phê duyệt quy hoạch và bản đồ quy hoạch rất chi tiết và dễ hiểu. Tại mục “Đường dây nóng”, niêm yết thông tin về đường dây nóng cấp tỉnh và cấp thành phố (gồm thông tin về cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, Tổ kiểm tra công vụ: Số điện thoại và email). Ngoài ra còn có “Bản tin nhà đất”, đăng tải các thông tin về nhà đất, giá cả mua bán,….

Như vậy, thông qua việc niêm yết các thông tin như trên, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có nhu cầu cũng có thể tra cứu thông tin về quy hoạch, thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, cũng như phản ánh những thông tin về các trường hợp sai phạm, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Kinh nghiệm của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

Chủ thể quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Sóc Trăng là UBND thành phố, Phòng TN&MT, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Sóc Trăng (Trực tiếp là Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Sóc Trăng).

Theo Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp huyện và cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có 32 quy trình nội bộ được phê duyệt. Trong đó, mỗi quy trình đều xác định rõ trình tự các bước thực hiện, nội dung công việc, trách nhiệm thực hiện, thời gian thực hiện (tính theo giờ) và kết quả/sản phẩm. Như vậy, các hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu thực hiện thủ tục đều nắm chi tiết từng bước của quy trình đồng thời xác định được sản phẩm của từng khâu, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị thực hiện.

1.3.2. Bài học rút ra có thể áp dụng cho thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ của 02 địa phương nêu trên là cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, cụ thể:

Trên trang thông tin điện tử của UBND thành phố Cà Mau, tại mục “Quy hoạch thành phố” cần niêm yết bản đồ quy hoạch sao cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đều có thể tra cứu một cách dễ dàng và dễ hiểu. Bên cạnh đó UBND thành phố Cà Mau cũng có thể xem xét niêm yết thêm các thông tin về “Đường dây nóng” như: email, số điện thoại tổ kiểm tra công vụ; bổ sung thông tin về “Bản tin nhà đất”, “Danh mục các GCNQSDĐ đã có quyết định hủy bỏ”,….

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh trên cơ sở phân tích, tổng hợp các bước thực hiện, sản phẩm của từng bước trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai cấp huyện, cấp xã, tham mưu Sở TN&MT trình UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT, trong các quy trình thể hiện rõ kết quả/sản phẩm của từng bước thực hiện hồ sơ để cá nhân nộp hồ sơ có thể theo dõi quy trình thực hiện.

Tiểu kết chương 1

Công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đóng vai trò quan trọng và đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phòng chống quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai. Chương này đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Đây là những nền tảng lý thuyết cơ bản để học viên tiếp tục thực hiện chương 2. Luận văn: Quản lý cấp chứng nhận sử dụng đất tại TP Cà Mau

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Khái quát về quyền sử dụng đất tại TP Cà Mau

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x