Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT của các công ty niêm yết ở Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Thuyết minh Báo cáo tài chính

2.1.1. Khái niệm

Thuyết minh Báo cáo tài chính là trình bày, công bố các thông tin tài chính, phi tài chính, các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính và tất cả các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính.

Theo nghĩa hẹp, Thuyết minh báo cáo tài chính là Bản thuyết minh báo cáo tài chính, một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, trình bày những nội dung cơ bản như đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng, giải thích các phương pháp kế toán được sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính còn bổ sung các thông tin chi tiết cho các chỉ tiêu trong các bản Báo cáo tài chính, và giải thích tình hình, kết quả hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp (chuẩn mực kế toán số 21).

Trong nghiên cứu này, Thuyết minh báo cáo tài chính được hiểu theo nghĩa rộng. Các mục nội dung sẽ được thu thập dựa trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính và phần giải trình của Ban giám đốc được công bố vào thời điểm cuối năm tài chính của doanh nghiệp trong Báo cáo tài chính.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.1.2. Nội dung thuyết minh Báo cáo tài chính. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Nội dung cơ bản của thuyết minh Báo cáo tài chính gồm có Bản thuyết minh báo cáo tài chính và phần giải thích của Ban giám đốc.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các số liệu kế toán, bổ sung các thuyết minh, ghi chú, các báo cáo nhỏ hay các tính toán giải thích cụ thể của thông tin. Thông qua Bản thuyết minh báo cáo tài chính, người dung biết được chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hành các qui định, chế độ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng cũng như những kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp.Thuyết minh Báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động,tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo mà các bản báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt độngthực tế của doanh nghiệp, có thể đưa ra các phân tích, đánh giá cho quyết định đầu tư.

Nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính gồm có các nội dung chi tiết sau (chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21):

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, chu kỳ kinh doanh thông thường, đặc điểm hoạt động của donh nghiệp, cấu trúc doanh nghiệp.
  • Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán.
  • Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
  • Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
  • Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán.
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Những thông tin khác.

Phần giải thích của Ban giám đốc (Báo cáo của ban giám đốc), trình bày các thông tin cơ bản của doanh nghiệp dưới góc nhìn của nhà quản lý, công khai các thông tin tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp các dữ liệu lịch sử và triển vọng tương lai cho phép người sử dụng đánhgiá thay đổi trong tình trạng tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cung cấpcác thông tin về rủi ro đối với các khoản thu nhập, dòng tiền và hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phần giải thích của Ban giám đốc còn cung cấp các sự kiện trọng yếu có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phần giải trình của Ban giám đốc còn bao gồm các thuyết minh thừa nhận trách nhiệm của Ban giám đốc trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực vàchế độ kế toán hiện hành. Các thông tin trong phần này hữu ích cho mục đích dự đoán đầu tư trong tương lai và phụ thuộc vào chính sách thuyết minh chủ quan của nhà quản lý

2.1.3. Phân loại thuyết minh Báo cáo tài chính. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Cũng tương tự như vấn đề công bố thông tin của doanh nghiệp, dưới góc độ pháp lý, Thuyết minh Báo cáo tài chính được chia làm hai dạng chính là thuyết minh bắt buộc và thuyết minh tự nguyện.

Thuyết minh bắt buộc

Thuyết minh bắt buộc là những thông tin được trình bày theo yêu cầu của luật định. Tại Việt Nam, Thuyết minh bắt buộc đề cập đến những khía cạnh và mục thông tin được yêu cầu trong luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn…. Các nội dung thuyết minh mà chuẩn mực kế toán quy định thường là những thông tin tối thiểu mà các doanh nghiệp cần cung cấp, nhưng cũng không cấm việc cung cấp thêm thông tin. Các thông tin thuyết minh bắt buộc thường là các thông tin về tài chính.

Thuyết minh tự nguyện

Thuyết minh tự nguyện là các thông tin nằm ngoài vi phạm quy định của các văn bản pháp luật quy định doanh nghiệp công bố trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Thuyết minh tự nguyện chủ yếu là các thuyết minh bổsung không liên quan đến tình hình tài chính, nhưng lại có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thuyết minh về trình độ Ban quản trị, thuyết minh về tìnhhình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB), thuyết minh tự nguyện được tìm thấy trong Báo cáo tài chính còn bao gồm các dữ liệu phân tích tài chính của nhà quản lý, báo cáo các hoạt động kinh doanh tương lai. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh tự nguyện chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưnhững thay đổi trong xã hội, các yếu tố kinh tế, các yếu tố hành vi, đặc biệt là văn hóa doanh nghiệp.

2.1.4. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính

Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính được coi như là một thước đo để xác định chất lượng thuyết minh Báo cáo tài chính (Wallace và Naser, 1995). Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh được hiểu là số lượng và chất lượng của các mục thuyết minh trình bày trong Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên của doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu của Al-Razeen và Karbhari (2004) chỉ ra rằng công bố thông tin bắt buộc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính sách công bố tự nguyện của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các quy định về công cố thông tin bắt buộc hay thuyết minh bắt buộc tác động đến việc thuyết minh tự nguyện. Ngoài ra, với môi trường kinh tế đang phát triển như tại Việt Nam việc tuân thủ các quy định pháp lý của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, việc lách luật vẫn thường xuyên xảy ra lên việc đánh giá mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh tự nguyện và bắt buộc là cần thiết.

Số lượng thuyết minh là số mục thuyết minh được trình bày trong Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên. Số lượng thuyết minh được ghi nhận tương ứng với mục thuyết minh được trình bày trong Báo cáo tài chính. Chất lượng thuyết minh được đánh giá dựa trên mức độ chi tiết của các thông tin trong mục thuyết minh.

2.1.5. Một số thay đổi về yêu cầu thuyết minh báo cáo tài chính áp dụng theo chế độ kế toán Thông tư 200/2014/TT-BTC. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Một số mục thuyết minh mới được yêu cầu bắt buộc phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

  • Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
  • Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên Báo cáo tài chính
  • Các khoản phải thu khách hàng của các bên liên quan
  • Thông tin chi tiết theo từng đối tượng của tài sản thiếu cần xử lý
  • Nợ xấu
  • Thông tin về dự án, công trình chậm tiến độ được thuyết minh trong phần tài sản dở dang dài hạn.
  • Thông tin chi tiết theo đối tượng của nợ phải trả người bán của các bên liên quan
  • Số tiền nợ phải trả người bán có khả năng thanh toán.
  • Thông tin về số thuế và khoản phải trả nhà nước thực nộp trong năm
  • Doanh thu nhận trước
  • Thông tin chi tiết theo từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện của các hợp đồng đối với khách hàng.

2.2. Một vài điểm về doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Khái niệm:

Công ty niêm yết là Công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán (Luật chứng khoán).

2.2.2. Đặc điểm của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có một số đặc điểm chung như sau (nghị định 58/2012/NĐ-CP):

  • Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
  • Doanh nghiệp phải công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
  • Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

2.3. Quản trị công ty

2.3.1. Khái niệm.

Quản trị công ty là một hệ thống mà nhờ đó các doanh nghiệp được điều hành và quản lý. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD định nghĩa quản trị công ty là “Một thành tố chính trong việc cải thiện sự hiệu quả của nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế cũng như nâng cao sự tin tưởng của nhà đầu tư. Quản trị công ty bao gồm phần thiết lập mối quan hệ giữa ban quản lý của doanh nghiệp và cung cấp cấu trúc doanh nghiệp mà thông qua đó các mục tiêu của doanh nghiệp được thiết lập, xác định các phương thức thực hiện và giám sát kết quả. Quản trị công ty tốt sẽ giúp cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành theo đuổi mục tiêu, lợi ích của doanh nghiệp và các cổ đông cũng như giám sát hiệu quả và thuận tiện hơn” (OECD, 2004, p211).

Theo World Bank, quản trị công ty đề cập tới các cơ cấu và quá trình cho việc định hướng và kiểm soát các doanh nghiệp. Quản trị công ty liên quan đến mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty tốt góp phần vào phát triển kinh tế bền vững do cải thiện được hoạt động của các công ty và nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của công ty đó.

2.3.2. Quản trị công ty và công bố thông tin thuyết minh. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Sự phân tách quyền quản lý và quyền sở hữu tại các doanh nghiệp hiện đại tạo ra cơ hội cho các nhà quản lý hướng tới lợi ích của họ cao hơn lợi ích của các cổ đông. Việc công bố thông tin và tính minh bạch của thông tin được các nguyên tắc quản trị công ty nhấn mạnh và cũng là nguyên tắc được thúc đẩy phát triển tại các tổ chức và doanh nghiệp trên toàn cầu. Quản trị công ty được coi như một phương thức mà các doanh nghiệp truyền thông tin kết quả hoạt động của họ đến các nhà đầu tư, là một công cụ giám sát có ảnh hưởng đến các hành vi của doanh nghiệp và bảo vệ nhà đầu tư.

Đặc biệt đối với các thông tin tài chính của doanh nghiệp, nguyên tắc của OECD nhấn mạnh vào việc tuân thủ nghiêm ngặt việc công bố thuyết minh theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia thành viên.

Như vậy ta có thể thấy rằng mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin là vô cùng mật thiết và bổ sung cho nhau. Quản trị công ty tốt sẽ thúc đẩy mức độ công bố thông tin thuyết minhBáo cáo tài chính mà công ty cung cấp ra thị trường và ngược lại, mức độ công bố thông tin thuyết minh Báo cáo tài chính thúc đẩy một cơ chế quản trị công ty tốt hơn tại doanh nghiệp.

2.3.3. Ban quản trị công ty

Cơ cấu quản trị nội bộ của một công ty tại Việt Nam gồm có gồm có Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị; Hội đồng Quản trị chỉ định một người làm giám đốc/tổng giám đốc, người này có thể đại diện cho công ty, nếu như điều lệ của công ty không có quy định khác (Luật doanh nghiệp 2014). Trong một công ty có trên 11 cổ đông hoặc có một cổ đông tổ chức nắm giữ trên 50% số cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra một Ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có từ 3 đến 5 thành viên, được Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ không quá 5 năm, nếu điều lệ của công ty không có quy định khác. Nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm soát là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, thông qua báo cáo tài chính sáu tháng và báo cáo tài chính năm, kiểm tra sổ sách của công ty nếu có yêu cầu của cổ đông, và yêu cầu hội đồng quản trị triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường nếu nhận thấy các thành viên hội đồng quản trị có hành vi sai trái. Tuy nhiên, trên thực tế, các cổ đông lớn thường chiếm ưu thế trong các hội đồng quản trị, thường đại diện bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc điều hành. Nhìn chung, các ban kiểm soát đều không hoạt động hiệu quả.

Theo những nội dung cơ bản ở trên về cơ cấu quản trị của doanh nghiệp ta có thể nhận định rằng, Ban quản trị công ty gồm có các thành phần sau:

  • Hội đồng quản trị
  • Ban kiểm soát
  • Ban giám đốc

Nội dung của bài nghiên cứu sẽ tập trung vào các đặc điểm liên quan đến Hội đồng quản trị, đại diện của cổ đông tại doanh nghiệp và Ban giám đốc, giữ vai trò điều hành các hoạt động của doanh nghiệp.

2.4. Các đặc điểm của ban quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Với vai trò là những người đứng đầu trong cơ cấu quản trị nội bộ của doanh nghiêp, ban quản trị đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều hành hoạt động cũng như thực hiện công bố thông tin ra công chúng.

Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (Luật doanh nghiệp 2014). Bên cạnh đó Hội đồng quản trị còn được coi như đại diện của các cổ đông sở hữu doanh nghiệp tham gia giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thành viên hội đồng quản trị có thể nắm giữ hoặc không nắm giữa cổ phiếu của doanh nghiệp, cũng như tham gia hoặc không tham gia hoạt động điều hành của doanh nghiệp. Và đây cũng là những đặc điểm quan trọng của Hội đồng quản trị trong các nghiên cứu có liên quan trước đây.

Dựa trên các nghiên cứu trước đã được đề cập ở chương 1, các đặc điểm của

Hội đồng quản trị thường được tìm hiểu là:

  • Quy mô của Hội đồng quản trị, số lượng thành viên của Hội đồng quản trị,
  • Thành viên độc lập, không tham gia điều hành của Hội đồng quản trị,
  • Trình độ học vấn, kinh nghiệm của các thành viên của Hội đồng quản trị,
  • Thời gian nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
  • Tình hình sở hữu vốn của thành viên Hội đồng quản trị
  • Thu nhập của hội đồng quản trị

Ban giám đốc.

Ban giám đốc là cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ban giám đốc thường gồm những thành viên tham gia công tác quản lý tại doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cấu trúc cơ bản của một Ban giám đốc tại doanh nghiệp cổ phần gồm có: Tổng giám đốc (Giám đốc), các phó tổng giám đốc (phó giám đốc), kế toán trưởng (Giám đốc tài chính). Các thành viên của Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Ban giám đốc là bộ phận hiểu rõ nhất những hoạt động của doanh nghiệp thông qua hoạt động quản lý của mình. Ban giám đốc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tiết lộ các thông tin của doanh nghiệp ra thị trường. Và chính vì vậy mà trong các nghiên cứu về việc công bố thông tin thì các đặc điểm của Ban giám đốc luôn được quan tâm như một nhân tố có vai trò quan trọng. Dựa trên các nghiên cứu trước đã được đề cập ở chương 1, các đặc điểm của Ban giám đốc thường được tìm hiểu khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Ban giám đốc như:

  • Quy mô Ban giám đốc, số lượng thành viên của Ban giám đốc,
  • Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của Ban giám đốc,
  • Thành viên của Ban giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị,
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị là Tổng giám đốc, giám đốc,
  • Tỷ lệ sở hữu vốn của các thành viên của Ban giám đốc,
  • Thu nhập của Ban giám đốc

Cụ thể trong nghiên cứu này các đặc điểm của Ban quản trị được tìm hiểu là: Quy mô của Hội đồng quản trị, Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị, Tỷ lệ nữ trong Hội đồng quản trị và Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc.

2.4.1. Quy mô của Hội đồng quản trị (quy mô) Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Lý thuyết đại diện cho rằng trong công ty cổ phần luôn tồn tại nguy cơ xung đột về lợi ích giữa một bên là cổ đông, người sở hữu vốn với bên kia là những người quản lý điều hành công ty trực tiếp. Một yếu tố quan trọng của quản trị công ty là vai trò của Hội đồng quản trị trong việc giám sát quản lý. Chức năng giám sát quản lý của Hội đồng quản trị là cần thiết vì nhà quản lý có xu hướng không thực hiện hành động theo hướng có lợi cho cổ đông. Hội đồng quản trị có thể làm giảm xung đột theo lý thuyết đại điện do thực hiện quyền giám sát của mình đối với nhà quản trị.

Một hội đồng quản trị có đông thành viên hơn giúp quá trình của hoạt động giám sát diễn ra bao quát và hiệu quả hơn đối với toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, Hội đồng quản trị cũng sẽ hoạt động không hiệu quả khi có quá đông thành viên và xảy ra việc bất đồng quan điểm giám sát của các thành viên trong Hội đồng quản trị.

Đối với vấn đề thuyết minh và công bố thông tin, có nhiều quan điểm liên quan đến việc ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị và chất lượng, mức độ thông tin được công bố. Có quan điểm cho rằng quy mô Hội đồng quản trị nhỏ sẽ giúp việc trao đổi thông tin giữa các thành viên dễ dàng và nhanh chóng hơn điều này giúp tăng chất lượng thông tin thuyết minh. Trong khi đó quan điểm ngược lại thì cho rằng hội đồng quản trị có quy mô lớn, có nền tảng kiến thức sâu, rộng hơn giúp vai trò giám sát, cố vấn và công bố nhiều thông tin hơn.

2.4.2. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị (không điều hành) Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Theo Yanesari et al (2012) vai trò của Hội đồng quản trị sẽ bị hạn chế nếu các thành viên của Hội đồng quản trị đều giữ quyền quản lý hoặc có mối quan hệ nhân thân, quyền sở hữu với doanh nghiêp. Khi đó các thành viên Hội đồng quản trị có thể có khả năng dùng tiền của mình để tác động đến các chính sách và hoạt động của công ty sao cho có lợi cho mình chứ không phải vì lợi ích chung của cổ đông khác. Do đó mà luật có liên quan đến quản trị doanh nghiệp của các nước và cả Việt Nam đều yêu cầu Hội đồng quản trị của doanh nghiệp phải có thành viên độc lập, không tham gia vào hoạt động điều hành của doanh nghiệp.

Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong việc giám sát, giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những thành viên tham gia điều hành công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông. Một công ty có tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập cao có thể dẫn đến giám sát tốt hơn về hành vi của nhà quản lý và giảm bớt mâu thuẫn dại diện. Ngoài ra, các thành viên Hội đồng quản trị độc lập có xu hướng khuyến khích và hỗ trợ công bố thông tin, thông tin thuyết minh tài chính nhiều hơn.

2.4.3. Tỷ lệ nữ trong Hội đồng quản trị (tỷ lệ nữ)

Vấn đề giới tính của các thành viên Hội đồng quản trị mới chỉ được các nhà nghiên cứu quan tâm trong thời gian gần đây. Việc bình đẳng giới được cả thế giới quan tâm giúp càng ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động chính trị và kinh doanh. Với những đặc điểm đặc trưng của giới tính mà trong hoạt động của doanh nghiệp, nữ giới có những quan điểm khách biệt với những nhà lãnh đạo nam giới. Với vai trò giám sát hoạt động doanh nghiệp của Hội đồng quản trị thì những thành viên là nữ có những xu hướng và quan điểm khá khác biệt với nam giới nhưng những quan điểm này đều đem lại hiệu quả với họat động của Hội đồng quản trị.

Chính vì vậy mà tỷ lệ thành viên nữ trong Hội dồng quản trị sẽ có những tác động nhất định đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề công bố thông tin của doanh nghiệp chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam tìm hiểu tác động của nhân tố giới tính trong Hội đồng quản trị cũng như Ban Giám đốc, Ban kiểm soát. Cá nhân tôi hy vọng đây là một đóng góp mới của nghiên cứu trong vấn đề công bố thông tin doanh nghiệp.

2.4.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc (vốn BGĐ)

Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc là một cơ chế gắn liều lợi ích của cổ đông và nhà quản lý với nhau, cơ chế này biến nhà quản lý thành một cổ đông của doanh nghiệp. Việc Ban giám đốc sở hữu vốn của doanh nghiệp sẽ làm giảm mâu thuẫn đại diện, sự tách biệt giữa nhà quản lý và chủ sở hữu. Điều này ảnh hưởng đến vấn đề về mức độ cung cấp thông tin. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính sẽ bị ảnh hưởng theo xu hướng sở hữu vốn của Ban giám đốc. Chính vì vậy mà việc tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc và mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính là cần thiết và có ý nghĩa nhất định trong hoạt động quản trị công ty.

2.5. Lý thuyết nền tảng.

2.5.1. Lý Thuyết đại diện. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

2.5.1.1. Nội dung:

Sự phát triển của các công ty hiện đại và sự phân tách giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và quản lý từ đó xuất hiện vấn đề đại diện. Lý thuyết ủy nhiệm (lý thuyết đại diện) ra đời giải thích mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm, trong đó bên được ủy nhiệm thay mặt bên ủy nhiệm để quản lý doanh nghiệp, thực hiện các công việc được ủy nhiệm (Jensen and Meckling, 1976). Lý thuyết ủy nhiệm giả định rằng cả hai bên đều tối đa hóa lợi ích của mình. Khi bên được ủy nhiệm hành động vì lợi ích riêng của họ mà gây bất lợi cho bên ủy nhiệm sẽ làm phát sinh chi phí ủy nhiệm (agency costs). Chi phí ủy nhiệm là chi phí chi trả cho sự xung đột lợi ích giữa hai bên bao gồm chi phí giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác.

2.5.1.2. Áp dụng cho vấn đề nghiên cứu

Mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm, khiến cho thông tin bất cân xứng giữa hai đối tượng của mối quan hệ này và làm phát sinh chi phí ủy nhiệm.Do nhà quản lý (Ban giám đốc) kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp, có lợi thế trong việc nắm bắt thông tin. Các chủ sở hữu (Cổ đông), nhà đầu tư cần thông tin cho mục đích ra quyết định lại khó tiếp cận các thông tin của doanh nghiệp. Để giám sát hoạt động của doanh nghiêp, và nắm bắt được các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp dễ dàng hơn, chủ sở hữu phải thông qua các hoạt động kiểm soát và hệ thống báo cáo làm tăng chi phí. Thuyết minh được coi như một công cụ giúp giảm sự bất đối xứng thông tin giữa chủ sở hữu và nhà quản lý và làm giảm chi phí giám sát.

Do đó mà lý thuyết ủy nhiệm là lý thuyết quan trọng giúp giải thích hành vi của nhà quản lý trong việc công bố thông tin thuyết minh Báo cáo tài chính, đặc biệt là thuyết minh tự nguyện.

2.5.2. Lý thuyết dấu hiệu. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

2.5.2.1. Nội dung

Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi giữa hai bên, một bên nắm giữ thông tin từ đó phát ra tín hiệu cho thị trường và bên sử dụng thông tin. Lý thuyết tín hiệu nhằm giảm sự bất cân xứng thông tin trên thị trường và các bên trong lý thuyết đại diện. Do đó, bên nắm giữ thông tin bắt buộc hoặc tự nguyện cung cấp thông tin nhằm làm giảm sự bất cân xứng thông tin.

Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động cao sử dụng thông tin tài chính để gửi tín hiệu đến thị trường (Spence, 1973). Lý thuyết này cho thấy cách để giảm bất cân xứng thông tin là một bên có thông tin gửi tín hiệu cho các bên khác. Hay nói cách khác là nhà quản lý (Ban giám đốc) sẽ gửi thông tin thông qua việc công bố các thuyết minh có liên quan đến doanh nghiệp ra thị trường.

2.5.2.2. Áp dụng cho vấn đề nghiên cứu.

Theo nội dung của lý thuyết tín hiệu, thông tin thuyết minh được coi như một loại tín hiệu mà nhà quản lý gửi đến thị trường, người chủ doanh nghiệp và những bên quan tâm đến tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Lý thuyết này giải thích cho việc nhà quản lý sẽ đưa tín hiệu thông qua việc công bố thông tin phục vụ cho mục đíc của mình. Chính vì vậy, lý thuyết tín hiệu cũng được coi là một lý thuyết nền tảng quan trọng cho vấn đề công bố thông tin thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng.

2.5.3. Quan hệ lợi ích – chi phí

2.5.3.1. Nội dung Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

Lợi ích

Lợi ích mà thông tin thuyết minh đem lại không chỉ là thu hút đầu tư, tạo lòng tin cho chủ nợ, đối tác giúp tăng giá trị doanh nghiệp mà còn giúp cho nhà quản lý có được lòng tin của người sở hữu doanh nghiệp, củng cố vị trí quản lý của mình.

Do việc công bố thuyết minh đầy đủgiúp người sử dụng báo cáo có đầy đủ thông tin để ra quyết định, tạo được sự quan tâm và tin tưởng từ thị trường, từ đó ra tăng giá trị doanh nghiệp, giảm chi phí huy động vốn, gia tăng giá trị thương hiệu tạo niềm tin cho người tiêu dung, khách hàng, đối tác.

Thuyết minh thông tin Báo cáo tài chính trình bày quá trình hoạt động kinh doanh trong niênđộ kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp của các chủ sở hữu. Thuyết minh thông tin không những giúp các chủ sở hữu trong công việc quản trị doanh nghiệp mà còn giúp các nhà quản lý được tin tưởng hơn. Nhờ vậy, họ củng cố được vị trí quản lý của mình, ngoài ra còn có thể được nhận các khoản lương thưởng xứng đáng.

Chi phí:

Các chi phí đơn giản, dễ dàng tính toán là các chi phí trực tiếp phát sinh trong quátrình thu thập, xử lý và trình bày thông tin. Ngoài các chi phí trực tiếp, doanh nghiệp còn chịu các chi phí gián tiếp liên quan đến tăng cường thuyết minh. Việc thuyết minh thông tin có thể gây hại cho doanh nghiệp trong trường hợp các đối tượng bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, người lao động sử dụng những thông tin đó gây bất lợi cho doanh nghiệp. Một chi phí gián tiếp khác liên quan đến vấn đề thuyết minh là làm tăng sự chú ý của xã hội, doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của nhiều đối tượng hơn, làm tăng áp lực đối với các hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc cân bằng lợi ích và chi phí yêu cầu lợi ích thu được từ việc công bố các thông tin thuyết minh phải lớn hơn chi phí bỏ ra.

2.5.3.2. Áp dụng cho vấn đề nghiên cứu.

Trên cơ sở lợi ích và chi phí mà nhà quản lý sẽ cân nhắc việc công bố thông tin thuyết minh nào đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp (đặc biệt đối với thuyết minh tự nguyện).

2.5.4. Lý thuyết các bên liên quan Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết

2.5.4.1. Nội dung

Theo Freeman (1984, 2004), các bên liên quan là “Các nhóm, cá nhân được hưởng lợi hoặc chịu tổn thất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là những nhóm người quan trọng đối với sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp”. Nhóm các bên liên quan chính bao gồm: khách hàng, nhân viên, cổ đông, nhà cung cấp, nhà phân phối, công chúng, đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,… Các bên liên quan cần các thông tin để làm rõ hơn tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp. Các thông tin này thường được doanh nghiệp công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.

Do đó, nhà quản trị doanh nghệp phải đánh giá được tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, khi quyền chi phối của các bên liên quan đối với doanh nghiệp tăng, nhu cầu thông tin của họ cũng tăng, đòi hỏi doanh nghiệp phải công bố thông tin nhiều hơn, tuy nhiên việc công bố thông tin đó phải đảm bảo hoạt động bình thường của doanh nghiệp, đồng thời phải đáp ứng sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí.

2.5.4.2. Áp dụng cho vấn đề nghiên cứu.

Việc công bố thông tin của doanh nghiệp, đặc biệt là công bố thông tin thuyết minh Báo cáo tài chính được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Khi thông tin được công bố, sự bất cân xứng thông tin sẽ được hạn chế và các quyết định của các đối tượng sử dụng sẽ đúng đắn hơn. Việc xác định các thông tin công bố trên thuyết minh Báo cáo tài chính cũng như các yếu tố tác động đến công bố thông tin là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích của các đối tượng khác nhau.

Từ đó lý thuyết về các bên liên quan là một trong những lý thuyết cơ bản để giải thích vai trò của việc công bố thông tin trên thuyết minh Báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng là đặc điểm của Ban quản trị doanh nghiệp. Luận văn: Khái quát về báo cáo tài chính của các Cty niêm yết 

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Thực trạng thông tin tài chính của các Cty niêm yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x