Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix của công ty TNHH quốc tế Song Thanh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

I. NHỮNG NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY( STI )

1.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.1.1   Sự ra đời và phát triển của công ty

Trong thời đại ngày nay, nghành kinh tế dịch vụ dã mang lại lợi nhuận cao và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong GDP của hầu hết các nước trên thế giới nhát là những nước có trình độ phát triển cao.Nước ta sau hơn 10 năm đỏi mới đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Trong dó có một phần đóng góp không nhỏ của nghành kinh tế dịch vụ. Dịch vụ giao nhận vận tải là một nghành kinh doanh có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mở và hội nhập sâu sắc của kinh tế thế giới cũng như Việt Nam .Vói nhu cầu ngày càng lớn, thị trường ngày càng mở rộng triển vọng của ngành là rất sáng sủa. Hoà cùng dòng chảy với sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ giao nhận vận tải, công ty TNHH quốc tế song thanh đã được thành lập 2021, công ty ra đời với hai mảng kinh doanh chuyên biệt là thương mại và mảng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải (gồm cả đại lý giao nhận vận tải )

Ra đời trong điều kiện luật doanh nghiệp đã có hiệu lực (12/6/2021) với nhiều quy định mới, xúc tích hơn, đầy đủ hơn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam và gắn liền với cấc thông lệ quốc tế, tạo sự thông thoáng cho môi trường đầu tư kinh doanh. Điều này đã tạo cơ hội tót cho các công ty có những quyết định linh hoạt, không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tự do tìm kiếm bạn hàng, cạnh tranh lành mạnh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Lúc đầu khi mới thành lập Công ty chỉ hoạt động với một quy mô nhỏ bé và thị trường chủ yến là các thị trường ngõ nghách. Với các khách hàng xuất nhập khẩu hàng hoá với số lượng rất hạn chế. Đội ngũ nhân viên của Công ty rất ít và phải đảm nhận trách nhiệm và phần lớn đều phải đi tìm kiếm khách hàng cho Công ty trên những đoạn thị trường nhỏ hẹp và ít (màu mỡ). Trải qua hơn 3 năm hoạt động, hiện nay Công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt cả về quy mô, tổ chức và chất lượng sản phẩm của Công ty. Với mảng thương mại Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối hàng hoá do Công ty nhập về từ nước ngoài; xây dựng các kênh phân phối trung thành và vươn tới nhiều tỉnh thành trong cả nước. Trong mảng kinh doanh chính là giao nhận vận tải thì Công ty đã có được đội ngũ nhân viên ưu tú năng động, sáng tạo, đoàn kết, cùng hết lòng vì Công ty. Các khách hàng trung thành của Công ty là những doanh nghiệp đáng nể trọng trong làng xuất nhập khẩu của Việt Nam như: Gốm sứ Bát Tràng, Công ty TNHH Thương mại Việt á, Công ty dệt 19-5 HATEXCO, PETROLIMEX – Công ty xuất nhập khẩu, Công ty đầu tư công nghệ FPT… các đối tác làm ăn chính của Công ty là các cụm cảng chủ yếu ở phía Bắc. Ngoài ra Công ty còn làm đại lý cho các hãng vận tải Việt Nam và quốc tế như: Tổng công ty hàng hải Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, HANJIN, HYUNDAI, YANGMINH… bên cạnh đó Công ty còn ký các hợp đồng uỷ thác về vận chuyển nội địa, khai thác vận chuyển hàng hoá bằng container với các công ty phát triển hàng hải.

Như vậy chỉ sau khi thành lập và đi vào hoạt động hơn 3 năm Công ty quốc tế Song Thanh không những duy trì được hoạt động kinh doanh mà còn có những bước phát triển rất đáng khích lệ trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Đó là những khởi sắc của Công ty cũng như là sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

1.1.2. Tổ chức hoạt động của Công ty

Như chúng ta đã biết, loại hình Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên là loại hình công ty đối vốn, các thành viên góp vốn cùng nhau thành lập nên công ty và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng chính tài sản của mình. Công ty TNHH quốc tế Song Thanh là Công ty thuộc thể loại đó. Do vậy tổ chức quản lý của Công ty gồm có: Hội đồng thành viên gồm các thành viên góp vốn thành lập Công ty, vị giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm để điều hoạt động hàng ngày của Công ty. Để giúp đỡ cho giám đốc là những người trợ lý do chính giám đốc đề cử và lựa chọn. Phía dưới là các phòng ban trực thuộc theo chức năng hoạt động

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(trong mảng dịch vụ)

Trong mảng dịch vụ giao nhận vận tải Công ty có thể cung cấp 4 loại dịch vụ chính cho thị trường

Các dịch vụ của Công ty TNHH quốc tế Song Thanh Công ty có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ 3 khác.

1.1.3. Vị trí của Công ty trong thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá

Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế đã ra đời và phát triển cách đây vài trăm năm. Nó có vị trí rất quan trọng và ngày càng quan trọng hơn trong điều kiện hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như ngày nay. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu lưu thông, vận chuyển hàng hoá ngày càng lớn. Điều đó được chứng tỏ bởi sự ra đời và lớn mạnh của rất nhiều hãng giao nhận vận tải hàng hoá của Anh, Mỹ, Nhật, Trung Quôc, Panama, Ai Cập, ấn Độ… những nước có vị trí chiến lược trong bản đồ liên vận quốc tế ở Việt Nam cũng đã xuất hiện các công ty, xí nghiệp xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải từ những năm 70 trực thuộc bộ ngoại thương(nay là bộ thương mại) gồm 2 tồ chức chính là: cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương và công ty giao nhận đường bộ. Sau đó bộ thương mại đã sát nhập 2 tổ chức này thành tổng công ty giao nhận và kho vận ngoại thương (Vietrans). Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, sau hơn 10 năm đổi mới ngành dịch vụ giao nhận vận tải của nước ta đã có sự nở rộ nhất là từ sau khi luật doanh nghiệp ra đời. điều đó được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp ở đủ các loại hình trong khắp cả nước: cục đường biển, Sài Gòn ship, Viconship, Vietfracht, transimex, gemartrans, gemadept. Ngoài ra còn rất nhiều hãng liên vận quốc tế: cgm (Pháp), Kline (Nhật), Maesrkline (Đan mạch), Hanjin (Hàn Quốc)… đã có mặt tại Việt Nam đáp ứng cho nhu cầu giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam và quốc tế. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Như vậy hầu hết toàn bộ thị trường dịch vụ giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu đã được bao phủ bởi các “đại gia” cũng như các “trung gia’ ở Việt Nam và trên thế giới cùng với hàng trăm các công ty có quy mô vừa và nhỏ khác Công ty TNHH quốc tế Song Thanh đang triệt để khai thác những ưu điểm vốn có của mình đó là sự năng động, sáng tạo để phục vụ nhu cầu khách hàng trên những đoạn thị trường nhỏ lẻ và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh chiếm lĩnh dần các đoạn thị trường lớn hơn. Cùng với sự trưởng thành không ngừng của thị trường Công ty cũng đang dần lớn mạnh.

1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ và triết lý kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH quốc tế Song Thành ra đời hoạt động kinh doanh với hai mảng chính là: Mảng thương mai và mảng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải. Với mạng cung cấp dịch vụ giao nhận thi công có chức năng nhiệm vụ tương ứng.    

Chức năng:

  • Kinh doanh đại lý vận tải đa phương thức.
  • Kinh doanh vận tải khai thác bến bãi, containen và các dịch vụ liên quan.
  • Đại lý môi giới hàng hải, kinh doanh dịch vụ vận tải, giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường vận tải đa phương thức.
  • Thuê và cho thuê kho, cảng bến bãi, lưới cước các phương tiện vận tải bằng các hợp đồng.
  • Làm thủ tục suất nhập khẩu hàng hoá và các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhiệm vụ.
  • Với chức năng đa nêu, công ty phải thực hiện các nhiệm vụ.

Xây dựng các kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng kinh doanh của công ty.

Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, đảm bảo trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.

Mua sắm xây dựng bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty.

Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý, an toàn thực hiện cải tiến vận chuyển cho vận chuyển, lưu cước và bảo quản hàng an toàn, đúng yêu cầu trong phạm vi trách nhiệm của công ty.

Tranh thủ tiếp cận, thu hút khách hàng tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng.

  • Triết lý kinh doanh của công ty. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Với chức năng và nhiệm vụ rất rõ ràng, công ty (STJ) đang xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh. Thoả mãn với nhu càu của khách hàng với cước phí tốt nhất cho khách hàng.

Để triết lý đi vào thực tế công ty đang nỗ lực hết mình đó là:

  • lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải, nguồn vận tải để tổ chức vận tải đảm bảo cho hàng hoá được vận chuyển nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm.
  • Thiết lập và thu nhập các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận vận tải theo đúng yêu cầu của người uỷ thác.
  • Lo liệu thủ tục hải quan và các thủ tục khác phù hợp với luật lệ tập quán  từng địa phương nếu khách hàng có yêu cầu.
  • Thực hiện việc gửi kho, cân đo, đóng gói, bảo hiểm thanh toán cho hàng hoá nếu khách yêu cầu.
  • Tư vấn thông tin cho khách  hàng về tình hình thị trường, giá cước và hình thức chuyên chở thích hợp về văn hoá, tập quán của địa phương và thị trường mục tiêu của khách hàng.

1.2.2.Tổ chức nhân sự của công ty.

Ra đời và hoạt động chưa được bao lâu, và hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, do vậy công ty chưa xây dựng được phòng nhân sự chuyên biệt, mà chỉ có cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm về nhân sự. Tuy nhiên đội ngũ lao động của công ty phần lớn đều đã tốt nghiệp Đại Học uy tín như ngoại thương, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH Hàng Hải… mặc dù còn thiếu kinh nghiệm song họ đã có những bước phát triển nhất định cùng với sự trưởng thành của công ty. Một điểm nổi bật khác nữa là: tuổi đời còn khá trẻ, biết sử dụng thành thạo máy vi tính và có khả năng giao tiếp về ngoại ngữ, công ty luôn có chính sách đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên của mình được cập nhật những kiến thức mới nhất.

Ta có bảng cơ cấu lao động trong công ty.

1.3 KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY.

Nắm bắt được xu thế hội nhập toàn diện của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới là tất yếu. Xu thế bùng nổ cuộc cách mạng vận chuyển containơ trong giao thông vận tải. Công ty đã xây dựng được một hệ thống khách hàng trên  khắp cả nước. Đồng thời tạo ra những mối quan hệ gắn bó với các khách hàng “ruột ”của mình.     

  • Khách hàng “ruột”của công ty.

Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông lâm, thuỷ hải sản đặc biệt gạo, cape, công ty đóng hộp Hạ Long, công ty đông lạnh Hải Phòng, công ty xuất nhập khẩu thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh tại Hà Nội.

Trong lĩnh vực dệt may, da giầy, hàng thủ công Mỹ Nghệ. Đây là lĩnh vực hoạt động hoạt động tốt nhất của công ty với rất nhiều khách hàng truyền thống như: ARTEXPORT Hà Nội,Supico- giầy, Việt á- Công ty TNHH thương mại Việt á Vistan, công ty TNHH Sao Việt, nhiều công ty làm gốm sứ, Bát Tràng, công ty may 10, May Thăng Long, công ty Da Giầy Thuỵ Khuê, da giầy Thượng Đình,công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh và một số công ty ở Hải Phòng và Hạ Long…

Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam đủ phương tiện và máy móc, trang thiết bị phân hoá và hoá chất… công ty có các khách hàng gồm: Tổng công ty nắp máy Việt Nam LILAMA, công ty cơ khí Đông Anh, công ty TNHH Việt á, công ty TNHH thiết bị y tế, Bưu Điện Hà Nội , Bưu Điện Thành Phố Hồ Chí Minh, công ty TNHH VGinor Việt Nam.

  • Khách hàng tiềm năng.

Công ty rất chú trọng phát triển đội ngũ nhân viên Maketing mà chủ yếu là đội ngũ “Salis”để tìm kiếm khách hàng mới. Đó là một chiến lược dài hạn và rất toàn diện đòi hỏi phải có chính sách đầu tư thích đáng.

1.4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Như đã trình bày ở phần “cạnh tranh thị trường giao nhận vận tải”. Sự phát triển rất năng động của nền kinh tế, cùng với xu thế hội nhập với kinh tế thế giới, toàn cầu hoá nền kinh tế. Đòi hỏi sự phát triển tương xứng của ngành vận tải và giao nhận vận tải. Trong nhưng năm gần đây, ngành vận tải hàng hoá và giao nhận của nước ta thực sự có những chuyển biến rất lớn, sự nỗ lực các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này tạo nên một thị trường hoạt động rất sôi động và các công ty cạnh tranh rất quyết liệt với nhau.

Là một công ty còn non trẻ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải như công ty Quốc Tế Song Thành cũng đã có những thành công nhất định khẳng định vị thế của mình trên thị trường giao nhận. Bên cạnh những đối tác làm ăn, những khách hàng trung thành, công ty cũng có hàng loạt những đối thủ cạnh tranh trên thị trường ở mọi lúc mọi nơi. Đôi lúc đó chính là những khách hàng, những đối tác bạn hàng của công ty phần lớn các đối thủ của Song Thành cũng là những công ty còn non trẻ trên thị trường, tuổi  đời chưa quá 10 năm. Các công ty này còn nhỏ bé về quy mô yếu và thiếu về tài chính, nhân sự và chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng tốt được những nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế là hầu như chưa có. Trên thị trường nội địa họ cũng bị lấn sâu bởi những công ty tầm cỡ trên làng vận tải thế giới của Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam á…

Do vậy cũng như Song Thành, các đối thủ của Song Thành cũng cho những thị trường nhỏ bé nhưng đang có sự phát triển rất nhanh ở thị trường nội địa. Chúng ta có thể kể đoán một số đối thủ cạnh tranh của Song Thành gồm có trên thị trường quốc tế và nội địa được bao phủ bởi các hàng lớn Mol, K-Line, Maesrsk, Hanjin, Neddloyd, Hapag,lloyd, p&o. các công ty trong nước như: Gcmorans, Vicouship, Sagosnhip, Vietfract, VietNams, Transinmer, Gemadenpt và loạt công ty TNHH khác cũng đang cạnh tranh quyết liệt với Song Thành trên thị trường nhỏ bé của mình. Việc xác định được cụ thể đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ của họ và ưu nhược điểm của đối thủ là rất quan trọng do có những chiến lược và sách lược kinh doanh hợp lý nhằm tạo chỗ đứng vững chắc và mốc thuận lợi sâu sắc với khách hàng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài của Song Thành.

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.

  • Thực trạng diễn biến và nguyên nhân.

Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm và chủ yếu vẫn là khai thác thị trường nội địa, như thị trường còn nhỏ bé nhưng công ty TNHH quốc tế Song Thành với mảng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải đã đạt được những kết quả khá khả quan và đang tiến dần từng bước vững chắc vào những đoạn thị trường rộng lớn hơn, chứng tỏ ta thấy rõ điều đó qua một số bảng biểu sau.

Bảng 2:Sản lượng của các đại lý container( TEU)

Đại lý 2022 2023 2024
Khu vực Thái Bình Dương 996 1235 1827
Khu vực châu Âu 554 703 1132
Khu vực khác 190 250 552
Tổng số 1740 2188 3511

Bảng 3: Sản lượng hàng hoá giao nhận của công ty Song Thanh( TEU )

2022 2023 2024
Sản lượng giao nhận 543 686 823
Hàng xuất 352 475 521
Hàng nhận 191 211 302

Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế về hoạt động inh doanh của công ty Song Thanh ( triệu đ).

STT Chỉ tiêu 2022 2023 2024
1 Đại lý 720 756 824
2 Kinh doanh kho  bãi 2133 2457 3168
3 Doanh thu 2853 3213 3992
4 Lợi nhuận 237 293 382

Phân tích kết quả kinh doanh từ những bảng trên chúng ta thấy rằng. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển theo chiều hướng tích cực, năm sau luôn có sự tăng trưởng so với năm trước. Tuy nhiên các chi tiêu năm 2023 so với năm 2022 có tỷ lệ tăng ít hơn năm 2024 so với năm 2023, lý do là sự khủng bố vào trung tâm thương mại thế giới đã làm láo động bầu trời kinh tế thế giới trở lên ảm đạm, thương mại, đầu tư đóng băng sang năm 2024 đã có sự phục hồi hết các nền kinh tế thêm vào đó là tác động tích cực của hiệp định thương mại Việt Nam đối với xuất khẩu và đầu tư của Việt Nam.

Để đạt được kết quả như vậy là những thành công rất lớn của công ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.Vì do sự đồng sức đồng lòng của toàn bộ mọi thành viên của công ty vì mục tiêu chung. Cũng như việc thực hiện những chính sách hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing đã được trình bày ở trên.

  • Công ty cần phát huy những ưu điểm đó. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Tuy nhiên chúng ta cũng thấy rằng các con số trong bảng thống kê đó là rất nhỏ bé so với tổng GDP của ngành vận tải. Điều đó nói lên thị phẩm của công ty đều hết sức nhỏ trong thị trường tổng thể. Mà nguyên nhân chủ yếu là do sự non trẻ của công ty trên thị trường cùng với một quy mô hết sức hạn chế. Đó là những điểm yếu cơ bản nhất của công ty mà không thể ngày 1 ngày 2 có thể giải quyết được. Khó khăn này công ty cần có thời gian, cần có điều kiện của môi trường, cần những cơ hội và hơn cả cần sự lỗ lực hết mình của chính công ty, để ngày một lớn mạnh.

III/ THỰC TRẠNG CÔNG CỤ MARKETING –MIX CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ SONG THANH.

3.1 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY.

Ngay từ khi mới  thành lập công ty cũng rất chú ý tới hoạt động Marketing. Công ty luôn xây dựng những chiến lược Marketing gắn liền với chiến lược chung của công ty. Tuy nhiên và kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải, một lĩnh vực đặc thù của ngành kỹ  kinh tế dịch vụ lên tổ chức hoạt động Marketing của công ty cũng có những hoạt động thay đổi phù hợp với việc (hình 6) (Hình 6:Tổ chức phòng marketing của công ty)

Mô hình tổ chức mạng Marketing của công ty là khá hiện đại và là phòng có quy mô lớn so với các phòng khác trong công ty. Tuy nhiên sự hoạt động của phòng và sự phối hợp nhịp nhàng với mọi phòng ban khác đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động của công ty mới thực sự là điều cần chú ý và quan tâm.

3.2 CÁC CÔNG CỤ MARKETING – MIX CỦA CÔNG TY.

3.2.1 Sản phẩm dịch vụ của công ty.

Tuy chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty là rộng lớn. Song trên thực tế do điều kiện của doanh nghiệp còn hạn chế về việc công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm nên hoạt động của công ty thưc sự chỉ đặc biệt chú ý đến một lĩnh vực chính và công ty luôn nỗ lực cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao nhất.

Dịch vụ đại lý vận tải, đặc biệt là container công ty làm đại lý cho một số hãng tải lớn trên thế giới với nhiệm vụ là  mở rộng thị trường khai thác nguồn hàng, thay mặt cho chủ tàu cho giá cước và phát hành vận đơn.

Chúng ta có bảng (hình 7) ở phần sau cho thấy việc vận chuyển container đại lý cho các hãng tầu liên tục tăng trưởng và tốc độ tất nhanh năm 2023 đạt 30%năm 2024 đạt 42,2% .

  • Dịch vụ giao nhận. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Công ty thường xuyên liên lạc với các hãng tàu nắm bắt thông tin kịp thời về các hãng tầu để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng xuất nhập khẩu thưc hiện các công việc giao nhận hàng hoá làm thủ tục hải quan thuê phương tiện vận tải xếp dỡ hàng để hàng xuất nhập khẩu chuyển được đều đùng địa chỉ cần thiết. Ngoài ra công ty cung cấp dịch vụ thanh toán cước phí cước kho, bốc xếp và phí dịch vụ vào bến ta có biểu (hình 8)ở phần sau.

Dịch vụ kinh doanh kho bãi, bốc xếp vận tải và cho thuê container. Hai mảng dịch vụ ở trên chính là những dịch vụ kinh doanh kho bãi bốc xếp vận tải container là dịch vụ bao quanh, dịch vụ để tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, đồng thời tạo thêm nguồn doanh thu cho công ty, chúng ta có bảng (hình 9)ở phần sau.

3.2.2 Chính sách giá cước dịch vụ của công ty.

Hợp với mối loại sản phẩm dịch vụ của mình và rất linh hoạt khi áp dụng với mỗi thời điểm mỗi khách hàng hay để tạo sự cạnh tranh nhất.

Trước hết là trong lĩnh vực đại lý cho các hãng vận tải nổi tiếng thì việc định giá cho dịch vụ vận chuyển là do người uỷ thác quyết định. Quyết định này có được là do hàng tuần hàng tháng công ty sẽ có các bản báo cáo về tình hình chi phí cho hoạt động vận chuyển tình hình nhu cầu, tình hình cung ứng, đối thủ cạnh tranh cho nhà uỷ thác kết hợp với quy định của hiệp hội nếu hàng là thư viện của hiệp hội này để quyết định mà giá cước cụ thể của quý biểu giá về cho công ty. Tuy nhiên công ty vẫn có thể linh động giảm giá đến 10% cho từng khách hàng.

Về mảng dịch vụ trong kinh doanh kho bãi vận tải, bốc xếp và cho thuê phương tiện vận tải thì công ty định giá cước căn cứ vào chi phí bỏ ra, giá cả đối thủ cạnh tranh và nhu cầu thị trường.ví dụ công ty bốc xếp và vận chuyển container từ cầu cảng đến bến bãi container với loại 20’ phí là 300.000đ  40’  phí là 400.000đ

Nếu là vận chuyển nội địa từ Hải Phòng đến Hà Nội cước phí là 1200.000cho container 20phút và 2022.000 cho loại 40 phút so với tình hình giá cả thị trường thì mức giá đó là tương đối cạnh tranh.

3.2.3 Kênh phân phối dịch vụ của công ty.

Để xây dựng được hệ thống phân phối có hiệu quả công ty đã căn cứ vào những dịch vụ cụ thể của mình cung ứng, đồng thời căn cứ vào thực tế mà thị trường đòi hỏi, công ty đang thực hiện chiến lược đa  khu vực, đa dịch vụ kết hợp hệ thống kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.

  • Sơ đồ kênh gián tiếp.

Để hoạt động có hiệu quả, công ty đã và đang tích cực mở rộng hệ thống kênh phân phối của mình tới các khu vực thị trường trọng điểm là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, công ty đã có văn phòng đại điện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tương lai gần sẽ là Hải Phòng và Đà Nắng. đó là những trung tâm kinh tế ứng với mỗi vùng miền của đất nước và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi động. Các thành phố này đều có cảng biển quốc tế hoặc quốc gia, sân bay lớn như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cát Bi… Tại mỗi địa phương, công ty đều xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi ngay gần tại các sân bay, cảng biển hoặc các nút giao thông trọng điểm mà lưu lượng hay xuất nhập khẩu chạy qua rất lớn.

Mặc dù hệ thống kênh phân phối của công ty chưa rộng khắp, trải dài theo khu vực thị trường để tiếp xúc với khách hàng song công ty cũng đã xây dựng cho minh một sở văn phòng đại diện ở khắp cả các vùng miền trong cả nước, tạo ra sự nhanh chóng hiệu quả trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ của công ty .

3.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp (hoạt động giao tiếp dịch vụ) Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Trong kinh doanh hiện đại, hoạt động Marketing ngày càng đóng vai trò mọi hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong hoạt động Marketing nếu như doanh nghiệp có hàng hoá chất lượng cao, giá cả phải trăng phân phối đều tận tay người tiêu dùng. Mà người tiêu dùng vẫn thờ ơ lãnh đạm với sản phẩm, thì chắc chắn hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty còn yếu và thiếu. Ngày nay đó là phương thức cạnh tranh mạnh nhất của các doanh nghiệp. Nhận thức rõ điều đó, công ty Song Thành đã phối hợp đồng thời các công cụ Marketing với hoạt động xúc tiến hỗn hợp.

Quảng cáo: đây là hình thức chủ yếu để công ty thông tin đến cho khách hàng vào công ty, dịch vụ của công ty …. công ty sử dụng báo chí (Hà Nội mới, sài gòn tiếp thị) để thông báo lịch tầu của các hàng giới thiệu về công ty dịch vụ của công ty. Do khách hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức nên việc sử dụng Intenet và gửi thư trực tiếp đã được công ty rất chú trọng và mang lại hiệu quả cao.

Kích thích tiêu thụ: đó là các chính sách giảm giá cho các khách hàng trung thành, thân quen (8-10%) tạo điều kiện cho khách hàng thêm thời gian sử dụng vào container mà không tính vào phí dỡ hàng, làm thủ tục hải quan giúp khách hàng nếu như có sự yêu cầu giảm giá cho khách hang nếu như lần đầu tiên tiêu dùng sản phẩm, giảm giá cho các sản phẩm  dịch vụ theo mùa.

Ngoài ra một hoạt động rất quan trọng khác mà công ty luôn duy trì. Chăm sóc khách hàng

3.2.5 Chính sách chăm sóc khách hàng (quan hệ cộng đồng).

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngành khách hàng ít có sự biến động lớn, đồng thời hiểu được quy luật chi phí để có được khách hàng mới lớn gấp nhiều lần so với chi phí giữ chân khách hàng hiện tại. Do vậy công ty đã đánh giá rất cao và có chính sách riêng để chăm sóc khách hàng của mình. Trong phòng Marketing đã xây dựng được một bộ phận thông tin – họ thường xuyên hội nhập các thông tin và thị trường qua các nguồn sách báo, Interner, qua thị trường. Sau đó họ có những bản báo cáo tổng hợp và tình hình thị trường khách hàng, đối thủ cạnh tranh chính sách vĩ mô, tình hình xuất nhập khẩu và xu hướng phát triển trong thời gian tới những thông tin này là cực kỳ bổ ích, là nền tảng cơ sở cho việc quyết đinh kinh doanh và ra vào của công ty.

Bên cạnh đó là bộ phận Sales (bán hàng trực tiếp) họ là những thông tin về khách hàng tiềm năng, họ sẽ thực hiện việc tiếp xúc và liên hệ với những khách hàng đó, với một nhiệm vụ cơ bản là nắm chắc được nhu cầu thực tế của khách hàng để báo cáo với công ty đồng thời thực hiện việc giao tiếp giới thiệu về công ty để đạt được kết quả cuối cùng, hiểu, ưa thích, ưa chuộng và tiêu dùng sản phẩm của công ty, với chức năng và nhiệm vụ như vậy nên họ có vị rất quan trọng trong việc xây dựng những mối quan hệ làm ăn với những khách hàng mới của công ty.

Một bộ phận chuyên chăm sóc khách hàng đã có quan hệ với công ty. Đó là đội ngũ những người thực hiện việc thăm hỏi khách hàng, gửi thiếp, tặng quà cho khách hàng vào những dịp đặc biệt, xây dựng những mối quan hệ các nhân bền trắc, với những cá nhân trong tổ chức của khách hàng. Công ty có thể có những món quà hoặc trích (%) cho cá nhân, bên đối tác thực hiện hợp đồng với công ty. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

3.2.6 Chính sách  bồi dưỡng nhân tài, phát triển nhân tố con người trong dịch vụ của công ty.

Yếu tố con người ngày càng đóng vai trò là nhân tố cơ bản, quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Nhất là đối với ngành kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Với đặc điểm cơ bản của hàng hoá dịch vụ càng đòi hỏi công ty phải chú trọng nhiều hơn nữa đến con người.

  • Dịch vụ là là vô hình không tồn tại dưới dạng vật thể.

Dich vụ có tính không đồng nhất, sản phẩm  dịch vụ không tiêu chuẩn hoá được, các nhân viên cung cấp dịch vụ không tạo được dịch vụ như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. đồng thời khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ đưa vào cảm nhận của họ.

Dịch vụ có tính không tách rời, sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp  dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ mau hỏng, dịch vụ không thể tồn kho cất giữ và không thể vận chuyển tới các khu vực khác nhau được.

Do vậy cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ chính là cạnh tranh về con người đội ngũ nhân viên nhân lực của công ty, họ chính là nhân tố tạo ra sự khác biệt hoá, tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng và tăng thêm tính cạnh tranh của công ty. Với thực tế nguồn nhân lực sẵn có của mình công ty Song Thành đã đặt ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn cho công ty.

Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn cho nhân viên mới về chuyên môn. kỹ năng kỹ sảo làm việc.

Xây dựng mối làm việc văn hoá công ty trong sạch lành mạnh tạo sự đoàn kết trong cả công ty, để giúp đỡ  họ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho họ làm việc và làm việc sáng tạo.

Hàng năm công ty tổ chức tuyển trọn thêm nhân viên mới có trình độ, năng lực, trách nhiệm làm việc đồng thời thải bỏ những nhân viên không đáp ứng được những nhu cầu của công việc.

Những chính sách trên đây được công ty thực hiện lành mạnh hoá đội ngũ nhân lực và nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh cuả nguồn nhân lực của công ty.

IV NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

4.1 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.

Như đã trình bày ở phần trước, về những cơ hội và khó khăn cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải nói riêng. Những nhân tố này đều xuất phát từ môi trường vĩ mô. Đó là sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường văn hoá, môi trường công nghệ. . . và bây giờ chúng ta sẽ di sâu phân tích để làm rõ những tác động của môi trường tới sự phát triển của công ty TNHH quốc tế Song Thanh.

  • Cơ hội kinh doanh đối với công ty

Những thuận lợi của môi trường vĩ mô sẽ tạo nên những cơ hội kinh doanh cho công ty. Nhưng không có nghĩa là trong điều kiện khó khăn của môi trường kinh doanh công ty không tìm được cho mình những cơ hội. Cụ thể những cơ hội ở đây là:

Điều kiện phát triển của ngành giao thông vận tải của Việt Nam rất có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình với hơn 3200 km bờ biển và hàng trăm hải cảng. Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam á. Cốt lối giữa Thái Bình Dương và ấn Độ Dương. Khu vực có sự phát triển hải cảng rất mạnh. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển với xuất khẩu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi động và chiếm một phần lớn trong cơ cấu GDP của mỗi quốc gia.

Sự khởi sắc của nền kinh tế sau hơn 10 năm đổi mới đất nước đang đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đòi hỏi ngành giao thông vận tải phải có sự phát triển, đi trước đón đầu. Ngành giao thông vận tải  được xác định là một trong những ngành trọng điểm phát triển có chiến lược quốc gia và đang nhận được sự đầu tư rất lớn của nhà nước.

Những thuận lợi này tạo ra những khởi sắc cho ngành giao thông vận tải. Nhu cầu đối với ngành giao nhận vận tải là rất lớn là điều kiện rất tốt cho thị trường đầu ra với sản phẩm dịch vụ của công ty.

Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Như vậy, ứng dụng của KH-CN vào giao thông vận tải là rất thiết thực và đều được đánh dấu qua các cuộc cách mạng trong giao thông vận tải. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng lần thức ba đang hoàn thiển trong ngành giao thông vận tải. Do sự phát triển của loại hình vận tải container và vận tải đa phương thức. Ngành giao thông vận tải của Việt Nam có thuận lợi đi sau so với khu vực và thế giới được ứng dụng những công nghệ tiên tiến bậc nhất, phương pháp quản lý hiệu quả nhất làm tăng tính cạnh tranh cho ngành và cho công ty.

Ngành giao thông vận tải có một vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nó có ảnh hưởng hầu hết tới các ngành kinh tế khác, cũng như đối với đời sống kinh tế xã hội. Phát triển ngành giao thông vận tải là cơ sở là bản lề tạo đà cho sự phát triển của đất nước. Do vậy, sự phát triển trong tương lai của ngành là tất yếu đều đã tạo ra nhiều cơ hội làm ăn cho công ty kinh doanh trong ngành.

  • Những thách thức với công ty

Điều đầu tiên chúng ta cần nhắc tới là sự bất ổn của tình hình chính trị trên toàn thế giới, chiến tranh cục bộ ở nhiều nơi đã nổi ra. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại và du lịch. Đồng thời nó ảnh hưởng gián tiếp thông qua việc ảnh hưởng tình trạng đóng băng của nền kinh tế. Sự đình trệ các hợp đồng kinh doanh. Dồn đến tình trạng cầu của ngành không ngừng sụt giảm và có biến động lớn.

  • Điều kiện tự nhiên, khí hậu của việt Nam

Đất nước ta có diện tích trải dài qua nhiều vĩ độ, địa hình thay đổi và nhiều biến động, vùng núi hiểm trở, đồng bằng thì nhỏ hẹp lại bị chia cắt bởi nhiều sông hồ gây trở ngại rất lớn cho sự phát triển của ngành. Đòi hỏi ngành phải có sự đầu tư rất lớn cho việc xây dựng dụng tu hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị.

Khí hậu Việt Nam rất phức tạp của vùng nhiệt đới gió mùa là nắng lắm mưa nhiều, độ ẩm lớn. Nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cũng như tiến độ của công trình trong ngành và phương tiện vật chất của các công ty kinh doanh.

Nếu kinh tế còn chưa phát triển đầu tư cho giao thông vận tải còn thiếu. Trình độ phát triển của ngành còn rất lạc hậu so với khu vực và thế giới. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Kinh nghiệm cũng như trình độ quản lý còn yếu kém, các công ty thường cạnh tranh một cách cục bộ, nhỏ lẻ và thường làm đại lý cho hãng hơn ở nước ngoài để thực hiện một số công đoạn trong quá trình dịch vụ.

Chiến lược phát triển và quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu sự chủ động, không có những chương trình, kế hoạch trong dài hạn tạo ra không ít khó khăn cho các công ty kinh doanh trong ngành.

4.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VI MÔ Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Môi trường vi mô chính là yếu tố thuộc nội tại của công ty có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng của công ty. Như chúng ta đã phân tích trong phần thực trạng hoạt động của công ty, các nhân tố thuộc môi trường vi mô sẽ quyết định ưu nhược điểm của công ty và cụ thể chúng ta có thể thấy như sau.

  • Những ưu điểm của công ty.

Công ty đang xây dựng được cho mình một triết lý kinh doanh rất tiến bộ: “thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với cước phí tốt nhất cho khách hàng” các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty luôn được xoay quanh triết lý đã định.

Bộ máy tổ chức: tuy có tuổi đời còn rất trẻ, như công ty đã tiếp thu kinh nghiệm tổ chức, những bài học kinh doanh từ các công ty đã rất thành đạt để xây dựng cho mình một tổ chức gọn nhẹ, nhưng hiệu quả. Mặc dù chưa có phòng nhân sự, song cơ cấu lao động trong công ty là tương đối hợp lý về tuổi giới, trình độ học vấn, nhân viên có bằng đại học chiếm khá đông.Họ có trình độ, năng lực, có lòng nhiệt tình và say mê công việc. Đó là tài sản quý giá mà công ty có được.

Mạng lưới khách hàng: công ty đã xây dựng được cho mình những mối quan hệ làm ăn lâu dài, trung thuỷ, đó là những khách hàng ruột của công ty. Họ luôn sãi cánh cùng công ty trong suốt thời gian qua cùng công ty lớn mạnh và trưởng thành hơn như là: Gốm sứ Bát Tràng, công ty TNHH thương mại Việt á, công ty Thăng Long. . .

  • Về hoạt động marketing thì công ty có những ưu điểm sau.

Đã bước đầu xây dựng được phòng marketing với những nhân viên có trình độ nghiệp vụ và lòng đam mê với nghề nghiệp. Họ được đào tạo bài bản, quy củ ở các trường đại học KTQD, đại học Ngoại Thương. . .  khả năng làm việc tập thể theo nhóm cũng như khả năng được ra quyết định độc lập trong mỗi bộ phận mà họ quản lý là những ưu điểm rất lớn.

Các công cụ, chính sách marketing- Mix làm việc có hiệu quả góp phần rất lớn vào sự thành công của công ty.

Sản phẩm dịch vụ phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tiêu dùng, tạo được lòng tin nhất là “khách hàng ruột”

Rất linh hoạt với mỗi đối tượng khách hàng với mỗi loại dịch vụ mà công ty cung cấp. Tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng và thấy rằng mình luôn có lợi khi sử dụng dịch vụ của công ty.

Chính sách phân phối: công ty đã có những văn phòng đại diện ở một số khu vực trong phạm vi cả nước

Chính sách xúc tiến hỗn hợp: công ty đã có những hoạt động quảng cáo trên số báo và các tạp chí chuyên ngành. Đặc biệt công ty đã chú ý tới quảng cáo trên internet, … công ty đa giành được một số kết quả tích cực. Hoạt động xúc tiến bán cũng đã được chú ý thông qua việc công ty tham gia các hội chợ chuyên ngành, việc triết khấu giá theo từng đối tượng kg và từng thời điểm.

Điển đặc biệt nhất là công ty đã xây dựng được bộ phận chuyên trách bán hàng trực tiếp( sales) gồm một số nhân viên và công tác viên chịu trách nhiệm đi chào hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

  • Những nhược điểm cần khắc phục của công ty Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Công ty chỉ mới thành lập hơn 3 năm, quy mô còn rất nhỏ bé, lượng vốn ít, cơ sở thiết bị yếu thiếu. Do vậy, công ty không đảm bảo những hợp đồng lớn mà chỉ thực hiện được những hợp đồng nhơ lẻ, hay chỉ thực hiện một công đoạn trong quá trình dịch vụ cung cấp cho khách hàng

Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ năng lực, rất năng động, nhiệt tình với công việc. Song họ còn rất thiếu kinh nghiệm quản lý cũng như thực hiện các nghiệp vụ. Nhất là kinh nghiệm trong đàm phán, giao tiếp, ký hợp đồng, kinh nghiệm tiếp xúc với các cơ quan công quyền.

Công ty chưa có phòng nhân sự, đó là một thiếu sót cần khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa công tác nhân sự của công ty theo hướng chuyên nghiệp.

  • Những nhược điểm trong hoạt động marketing của công ty

Chất lượng dịch vụ của công ty chưa phải là tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, công ty không thể đảm bảo được những hợp đồng lớn, do vậy chỉ thực hiện một số công đoạn, phần còn lại có thể giành cho bạn hàng hoặc đối thủ cạnh tranh. Điều này đã làm cho dịch vụ của công ty thiếu tính đồng bộ cho khách hàng và công ty không thể kiểm soát được chất lượng dịch vụ đầu ra của các quá trình.

Giá cước dịch vụ trong có sự linh đông nhưng chưa phải là tối ưu cho khách hàng do công ty không thể đạt được hiệu suất theo quy mô.

  • Tính cạnh tranh của giá còn thấp

Với quy mô còn nhỏ lẻ, công ty không thể xây dựng cho mình được tất cả các văn phòng đại diện, hệ thống phân phối dịch vụ trên khắp cả nước cũng như trên thị trường thế giới. Thị trường chủ đạo của công ty tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Hải Phòng.

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn tụ phát, nhỏ lẻ công ty chưa xây dựng cho mình nột chiến lược, kế hoạch dài hạn. Chi phí cho quảng cáo là rất kiêm tốn chủ yếu trên một số tạp chí chuyên ngành.

Đội ngũ cán bộ, nhân viên marketing còn thiếu tập trung chủ yếu vào bộ phận Sales, quan hệ khách hàng. Chỉ có một số người tốt nghiệp đại học chuyên ngành còn phần lớn là kinh nghiệm công việc và công tác viên. Điều này ảnh hưởng lớn tới tính chuyên nghiệp của hoạt động marketing và hiệu quả của phòng marketing.

Bộ phận chăm sóc khách hàng chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ quan hệ, nhiều trường hợp đã không làm hài lòng khách hàng trong quan hệ. Công ty chưa xây dựng được hệ thống mạng lưới “khách hàng ruột” rộng khắp mà mới chỉ có một rất ít số bạn hàng quen thuộc như đã nêu ở trên. Khóa luận: Thực trạng các công cụ marketing – mix ở Cty quốc tế.

Bất cứ một công ty nào trên thị trường đều có những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Điều quan trọng là phải biết tận dụng những điểm mạnh, những cơ hội và hạn chế, khắc phục những điểm yếu thì mới có thể phát triển hơn nữa.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Giải pháp các công cụ marketing – mix tại Cty Quốc Tế

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x