Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp (kiến nghị) hoàn thiện (hoặc tổ chức triển khai áp dụng) pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Xuất phát từ nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như chúng ta biết sự phát triển của xã hội văn minh dựa trên ba trụ cột Nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường và xã hội dân sự. Trong đó kinh tế thị trường là đầu máy kéo xã hội phát triển, Nhà nước pháp quyền là đòn bảy và xã hội dân sự canh chừng cho sự phát triển đó được dân chủ, công bằng, bình đẳng nhằm tránh sự lạm quyền của Nhà nước, tránh những tiêu cực, mặt trái của kinh tế thị trường. Trong Nhà nước pháp quyền bảo vệ quyền con người vừa là nguồn gốc vừa là nguồn lực, vừa là mục tiêu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền mà quyền con người đương nhiên không chỉ đơn giản là quyền được sống, quyền tự do theo nghĩa chung nhất mà phải được sống trong môi trường trong lành sạch đẹp trong môi trường đó con người được sống trường thọ, sống mạnh khỏe và sống hữu ích. Do vậy, việc kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đóng vai trò rất quan trọng để đạt được mục tiêu này.
Việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong thời gian tới, cần dựa trên những định hướng sau:
Thứ nhất, việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cần phải gắn với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành.
Thứ hai, việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí phải bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế, cũng như khu vực.
Thứ ba, chính sách, pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cần gắn với vai trò của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư. Tăng cường đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, xây dựng chính sách pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cần tập trung vào kiểm soát ô nhiễm tại nguồn nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí. Cần bắt đầu ngay từ chính sách thu hút đầu tư, không phải thu hút đầu tư bằng mọi giá mà tập trung thu hút đầu tư những lĩnh thân thiện môi trường. Các dự án đầu tư cần được kiểm soát ngay từ khi xem xét chấp nhận chủ trương đầu tư và coi trọng cả tiền kiểm và hậu kiểm xây dựng lập và tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư dự án đầu tư.
Thứ năm, việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cần đặt ra lộ trình thực hiện. Cần xây dựng một Bộ luật Môi trường thống nhất trên cơ sở pháp điển hóa toàn bộ các quy định trong các luật chuyên ngành liên quan đến bảo vệ tài nguyên môi trường, trong đó có quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí nhằm tạo ra sự thống nhất trong các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Thứ sáu, môi trường không khí mang tính bao trùm toàn cầu, nó không có ranh giới. Do vậy, một quốc gia không thể đơn phương mà kiểm soát được ô nhiễm môi trường không khí. Hơn nữa, ô nhiễm môi trường không khí thường rất phức tạp, khó xác định thiệt hại. Chính vì thế việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế sẽ giúp các quốc gia có thể hỗ trợ cho nhau về vốn, về công nghệ, về kinh nghiệm tạo nên tính đồng bộ, tính hệ thống góp phần kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí được hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Thứ nhất, đối với các quy định về quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí:
Các quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí của Việt Nam hiện hành còn lạc hậu và có nhiều yêu cầu phát thải rất thấp so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Việc dịch chuyển áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí của khu vực và thế giới vào Việt Nam thể hiện sự máy móc và thiếu đồng bộ, trong khi thực tế quy chuẩn môi trường không khí cần phải xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam. Hơn nữa, pháp luật môi trường hiện hành chưa có quy định về quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí đối với mùi. Số lượng quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí còn chưa đầy đủ, các quy chuẩn được xây dựng còn mang tính chắp vá, thiếu tính hệ thống. Đặc biệt còn thiếu quy chuẩn môi trường không khí với từng khu vực có đặc trưng riêng, như quy chuẩn môi trường không khí trong nhà; quy chuẩn môi trường không khí đối với lĩnh vực nông nghiệp,… Vì vậy:
Một là, pháp luật cần nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí đối với lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ và quy chuẩn môi trường không khí sử dụng vào mục đích cụ thể như quy chuẩn. Ví dụ như quy chuẩn không khí sử dụng cho mục đích chữa bệnh, quy chuẩn về mùi trong không khí…
Hai là, Cần nghiên cứu xây dựng quy chuẩn môi trường không khí trong nhà, đặc biệt lưu ý đến xây dựng quy chuẩn môi trường không khí trong nhà tại các nhà máy, xí nghiệp, các siêu thị, các khu vui chơi, giải trí công cộng,…
Hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định về tổng lượng thải. Quy định về tổng lượng thải là chỉ tiêu rất quan trọng trong các quy chuẩn về khí thải, là cơ sở để nghiên cứu dự báo mức độ, khả năng xảy ra ô nhiễm môi trường không khí ở từng nơi cụ thể, đồng thời chỉ tiêu về tổng lượng thải sẽ là cơ sở để tính các loại thuế, phí môi trường cho các cơ sở có khí thải đưa vào môi trường, là cơ sở để phát triển thị trường mua bán quyền phát thải. Ngoài ra, pháp luật cũng chưa có quy định cụ thể về thời điểm xả thải cũng như không gian áp dụng, điều này là bất hợp lý vì mỗi vùng, mỗi khu công nghiệp, khu đô thị,… có các điều kiện về môi trường cũng như yêu cầu về chất lượng môi trường không khí khác nhau. Quy định về thời điểm xả thải có ý nghĩa rất lớn trong việc khuyến khích các đối tượng có hoạt động thải, tránh xả thải vào các giờ cao điểm dễ gây quá tải cho nguồn tiếp nhận.
Hoàn thiện các quy chuẩn này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong nhà nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động cũng như mọi người. Đồng thời cũng nhằm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan đến vấn đề này. Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, đối với các quy định về phòng ngừa, dự báo ô nhiễm môi trường không khí:
Một là, cần cụ thể hơn nữa các quy định về khuyến khích cho tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thân thiện môi trường không khí cũng như ứng phó với biến đổi khí hậu. Không chỉ khuyến khích mà Nhà nước còn quy định cụ thể về trách nhiệm của mình trong tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ đối với quá trình này. Ví dụ như ban hành các chính sách về miễn, giảm thuế, về hỗ trợ tài chính, hỗ trợ mở rộng thị trường,… cho tổ chức, cá nhân nhằm lan tỏa ngày càng nhiều các hoạt động có lợi cho môi trường không khí, giúp giảm ô nhiễm môi trường không khí, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Hơn nữa, để giảm thiểu khí nhà kính và các chất làm suy giảm tầng ozôn, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, Nhà nước cần có chính sách để ưu đãi đối với các dự án phát triển sạch (CDM) và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho thị trường mua bán cácbon xây dựng nền kinh tế cacbon thấp. Hiện nay, Việt Nam đã có quy định để thực hiện cơ chế phát triển sạch, tuy nhiên cần phải quy định theo hướng đơn giản hóa về trình tự thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện cần phải có đầu mối thống nhất và rõ ràng tránh chồng chéo giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Hai là, cần bổ sung các quy định cụ thể trong việc đặt ra trách nhiệm cho những chủ thể liên quan trong việc phải đánh giá tác động của dự án tới môi trường không khí, đưa ra những dự báo và những giải pháp cho việc bảo vệ môi trường không khí. Cần phải quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi này sao cho có tính răn đe cao. Bên cạnh đó, nếu những ngành nghề nào đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh thì cho phép cho cơ quan có thẩm quyền tước giấy phép kinh doanh cho đến khi thực hiện nghiêm túc cam kết bảo vệ môi trường không khí. Đối với những ngành nghề không cần giấy phép kinh doanh, nhưng phải đăng ký kinh doanh, cần quy định cơ quan có thẩm quyền được phép tạm giữ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm tăng cường kỷ cương trong quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Thứ ba, đối với các quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường không khí:
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa quy định rõ nội dung về đánh giá tác động môi trường không khí nên có thể sẽ bị các chủ thể có trách nhiệm xem nhẹ khi lập báo cáo ĐMC, ĐTM hay kế hoạch bảo vệ môi trường. Hơn nữa, trong đánh giá môi trường thì việc thẩm định báo cáo ĐMC và ĐTM là rất quan trọng, nhưng quy định như pháp luật môi trường hiện hành dẫn đến sự thờ ơ, coi nhẹ của chủ dự án trong quá trình lập ĐTM liên quan đến môi trường không khí… Do vậy cần quy định đánh giá tác động môi trường không khí và biến đổi khí hậu là một nội dung quan trọng trong các báo cáo ĐMC, ĐTM và KBM, thêm nữa, cần cụ thể hóa trách nhiệm pháp lý rõ ràng đối với Hội đồng thẩm định cũng như cơ quan, tổ chức được xin ý kiến trong trường hợp không thực hiện đúng trách nhiệm của mình gây ra thiệt hại cho môi trường nhằm tăng cường trách nhiệm của các Hội đồng cũng như các cơ quan, tổ chức này trong thẩm định.
Thứ tư, đối với việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn ô nhiễm môi trường không khí: Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, vấn đề xuyên suốt hơn tất cả và có lẽ là vấn đề nóng ở Việt Nam hiện nay vẫn là tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn ô nhiễm môi trường không khí còn rất nhiều hạn chế, Luật tốt mà cán bộ thực hiện không tốt thì cũng khó mà mang lại hiệu quả thực sự được. Vấn đặt ra là phải điều chỉnh pháp luật làm sao để chủ đầu tư dự án cũng như cơ quan chủ thể có thẩm quyền tự nguyện lựa chọn thực hiện mà không muốn, không dám vi phạm.
Cần phải tăng cường đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước về môi trường không khí. Phát huy sức mạnh của cộng đồng trong quá trình phòng ngừa, phát hiện ô nhiễm môi trường không khí. Áp dụng các công nghệ 4.0 để cơ chế trao đổi, tương tác thông tin về tình hình môi trường, không khí được giám sát, cập nhật kịp thời. Nghiên cứu xây dựng cơ quan chuyên trách về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Xác định đúng chức năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan. Đồng thời với quá trình này là tăng cường trách nhiệm pháp lý đối với các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, xử lý nghiêm các chủ thể khi không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Có thể đẩy mạnh bổ sung nguồn lực tài chính cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Nguồn tài chính cho công tác này ngoài lấy từ ngân sách nhà nước thì cần phải huy động từ người dân trong nước và nước ngoài.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật ưu đãi, tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, về thủ tục thực hiện theo hướng minh bạch, tinh gọn,nhanh chóng, chi phí thấp cho các dự án phát triển sạch và thúc đẩy thị trường mua bán cacbon giữa Việt Nam với các nước khác, đồng thời cũng phải tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật này nghiêm túc trên thực tiễn.
Thứ năm, đối với việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường không khí:
Về biện pháp phạt tiền, đây là biện pháp đánh trực tiếp đến lợi ích của người vi phạm vì vậy có hiệu quả rất cao. Tuy nhiên số tiền phạt nên ở mức cao hơn, như vậy mới có tính răn đe cao. Bởi thực tế cho thấy nhiều năm nay chúng ta áp dụng trách nhiệm hành chính đối với pháp nhân, nhưng không hiệu quả, ô nhiễm môi trường vẫn xảy ra, thậm có nhiều trường hợp khi bị xử phạt vi phạm hành chính họ vẫn nộp tiền phạt và tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Nên phân loại phạt tiền lần đầu với phạt tiền lần tái phạm, trong đó phạt tiền lần tái phạm sẽ phải cao hơn lần đầu. Số tiền phạt do hành vi phạm nên cao hơn số tiền mà chủ thể vi phạm phải bỏ ra để thực hiện việc cải tạo ô nhiễm môi trường không khí và lắp đặt hệ thống xử lý khí thải.
Bên cạnh xử lý hành chính cần nghiên cứu quy định áp dụng trách nhiệm hình sự với pháp nhân vi phạm pháp luật môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Bởi rõ ràng áp dụng trách nhiệm hình sự sức răn đe sẽ lớn hơn rất nhiều so với trách nhiệm hành chính, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiều lựa chọn hơn trong giải quyết hành vi làm ô nhiễm môi trường do pháp nhân gây ra căn cứ theo mức độ nguy hiểm của hành vi và thiệt hại xảy ra với môi trường.
Về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì vấn đề quản lý nhà nước về môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng hiện nay còn lỏng lẻo, khi cán bộ, công chức thực thi pháp luật môi trường vi phạm thì việc xử lý trách nhiệm pháp lý vẫn chưa được triệt để, chưa đảm bảo tính răn đe. Đây là vấn đề rất lớn cần được quy định chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch và thực hiện xử lý công khai nhanh chóng trên thực tiễn nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí được hiệu quả. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư trong giám sát việc thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền cũng như các cá nhân, tổ chức chủ nguồn thải kết hợp với phương tiện truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Qua quá trình nghiên cứu pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và thực trạng ở nước ta, em có thể thấy ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề được xã hội quan tâm, những quy định về bảo vệ môi trường không khí trong Luật BVMT năm 2020 và các văn bản mới đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách về BVMT không khí trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu tình hình pháp luật, thực trạng thực hiện và các giải pháp hoàn thiện của em trong bài luận này chắc chắn vẫn chưa đầy đủ và mới chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết do kiến thức vẫn còn hạn chế. Vì vậy em xin đề xuất một số vấn đề để tiếp tục nghiên cứu trong các công trình tiếp theo:
Một là, vấn đề về tổ chức và hoạt động của các các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Khóa luận: Giải pháp pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Hai là, vấn đề về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường không khí.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí