Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

Bên cạnh chương 1 trình bày tổng quan về nghiên cứu như: vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu…, chương 2 trình bày về cơ sơ lý thuyết. Chương 3 tác giả sẽ trình bày về mô hình nghiên cứu; cách thức đo lường biến độc lập, biến phụ thuộc, cách thức thu thập dữ liệu; phương pháp phân tích hồi quy, phương pháp kiểm định để xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Đây cũng là nội dung quan trọng vì nếu nghiên cứu sai phương pháp nó sẽ ảnh hướng đến kết quả nghiên cứu và hiệu quả của bài nghiên cứu. Nội dung chương này bao gồm:

  • Phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu
  • Thiết kế nghiên cứu
  • Chọn mẫu thu thập dữ liệu
  • Phân tích dữ liệu

3.1 Phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Đầu tiên tác giả xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN, các phương pháp để đo lường CLLN thông qua các nghiên cứu trước. Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả thu thập dữ liệu với công cụ hỗ trợ là excel 2010 và thực hiện phân tích hồi quy và các kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này với công cụ hỗ trợ là stata 14. Và cuối cùng là dựa trên kết quả thu được tác giả sẽ đưa ra nhận xét và đề xuất kiến nghị

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

3.1.2 Quy trình nghiên cứu Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Dựa vào phương pháp nghiên cứu định lượng, để đảm bảo tính chặt chẽ của luận văn tác giả đưa ra quy trình nghiên cứu như sau:

Tưởng nghiên cứu

Chất lượng lợi nhuận

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về CLLN

Vấn đề nghiên cứu

CLLN và các nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu

1.Các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay ?

2.Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam như thế nào ?

Cơ sở lý thuyết về chất lượng lợi nhuận và các lý thuyết nền liên quan

Giả thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Phân tích và bàn luận kết quả

Phân tích dữ liệu, kiểm định mô hình

Chọn mẫu, thu thập dữ liệu

Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Từ ý tưởng nghiên cứu về CLLN, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước để tìm ra khe hỏng nghiên cứu nhằm xác định vấn đề cần nghiên cứu cũng như câu hỏi nghiên cứu.

Bước 2: Đề xuất giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu

Thông qua các lý thuyết nền về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN và các kết quả từ các nghiên cứu trước để tác giả làm cơ sở cho việc đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra mô hình nghiên cứu.

Bước 3: Thu thập dữ liệu cho việc nghiên cứu

Để cung cấp cho người đọc biết bằng chứng khách quan về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu về các số liệu để đo lường biến độc lập, biến phụ thuộc để phục vụ cho việc chạy mô hình hồi quy cũng như thực hiện các kiểm định cần thiết cho các giả thuyết của luận văn để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đặt ra.

Bước 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu, nhận xét và đề xuất kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở bước 3, tác giả sẽ bàn luận các kết quả nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới từ đó để đề xuất các kiến nghị hữu ích cho các bên liên quan

3.2 Thiết kế nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Căn cứ vào tổng quan các nghiên cứu đã trình bày trong Chương 1, kế thừa nghiên cứu của Parte – Estebe và cộng sự (2014) và các lý thuyết nền có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sản chứng khoán Việt Nam như hình 3.1. Với biến phụ thuộc là Chất lượng lợi nhuận đo lường đưa trên khía cạnh tính ổn định của lợi nhuận, biến độc lập gồm 5 biến: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, uy tín công ty kiểm toán, tỷ trọng cổ phẩn nhà đầu tư nước ngoài, cơ hội đầu tư

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN đo lường dựa trên tính ổn định của lợi nhuận

3.2.2 Phát triển giải thuyết Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

3.2.2.1 Quy mô công ty

Những nghiên cứu gần đây của Francis et al (2004), Giao (2010) thì quy mô công ty có quan hệ cùng chiều với CLLN. Vì đối với các công ty nhỏ, hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả không giúp ngăn chặn và phát hiện các sai sót có thể xảy ra.

Trái ngược với các quan điểm trên, Barton và Simko (2002) cho rằng công ty càng lớn thì sự chú ý của các nhà phân tích, đầu tư vào công ty rất cao, do họ phải đối mặt với nhiều áp lực hơn vì vậy mà CLLN giảm xuống. Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1986) cho thấy quy mô công ty có quan hệ ngược chiều với CLLN.

Khi công ty càng lớn các hoạt động kinh tế cũng trở nên phức tạp hơn do đó người quản trị trong các công ty này là những chuyên gia rất giỏi về chuyên môn. Chính sự phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế làm giảm đi CLLN. Vì theo Schipper và Vincent (2003) thì khi nghiệp vụ kinh tế phức tạp thì có thể xuất hiện sai sót về mặt chuyên môn trong các ướt tính xét đoán hoặc có thể là do việc vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho công ty để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phức tạp. Lobo và Zhou (2006) cũng cho rằng các công ty lớn hơn có thể nghiêng về quản trị lợi nhuận của họ bởi vì sự phức tạp của các hoạt động kinh tế khiến người sử dụng khó phát hiện.

Còn theo lý thuyết ủy nhiệm thì khi công ty lớn thì sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý lớn. Nhà quản lý ở các công ty này cũng phải đối mặt với nhiều áp lực về các chỉ số tài chính, chính vì vậy các nhà quản lý có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để tạo ra tín hiệu tốt thu hút nhà đầu tư. Theo đó tác giả đưa ra giả thuyết:

H1: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô công ty và CLLN.

3.2.2.2 Cơ hội đầu tư

Cơ hội đầu tư được đo bằng tốc độ tăng trưởng doanh thu. Khi doanh nghiệp tăng trưởng tốt nó tạo ra nhiều cơ hội để huy động vốn từ bên ngoài. Theo nghiên cứu của Francis và cộng sự (2004) cơ hội đầu tư có mối quan hệ ngược chiều với CLLN. Theo đó nghiên cứu đưa ra giả thuyết:

H2: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa cơ hội đầu tư với CLLN

3.2.2.3 Uy tín công ty kiểm toán Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Các công ty kiểm toán giúp xác thực tính trung thực hợp lý của BCTC giúp tăng độ tin cậy cho người sử dụng là các nhà đầu tư, phân tích…Tuy nhiên không phải tất cả BCTC được kiểm toán đều đáng tin cậy. Nó phụ thuộc nhiều yếu tố như: chất lượng công ty kiểm toán, trình độ kiểm toán viên… Trên thế giới và trong nước có nhiều nghiên cứu về đặc điểm công ty kiểm toán với CLLN như:

Nghiên cứu Cascino và cộng sự (2010) sử dụng một mẫu các gia đình trên sàn chứng khoán, cho thấy sự hiện diện của kiểm toán nổi tiếng làm tăng CLLN. Một nghiên cứu khác của Van Tendeloo và Vanstralaen (2008) xem xét một mẫu của các công ty tư nhân châu Âu (Bỉ, Phần Lan, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha và Anh) và thấy rằng các công ty kiểm toán lớn giúp hạn chế hành vi lợi nhuận.

Nghiên cứu Nguyễn Thị Toàn (2016) cũng cho thấy các công ty được kiểm toán bởi Big 4 giúp làm giảm hành vi quản trị lợi nhuận

Nghiên cứu trong nước và ngoài nước có thể thấy rằng các công ty kiểm toán Big 4 với qui trình kiểm toán chặt chẽ, nhân viên được đào tạo bài bản, có trình độ cao giúp tăng CLLN. Từ các nghiên cứu trên cùng với lý thuyết nền tác giả đưa ra giả thuyết:

H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa các công ty được kiểm toán bởi nhóm công ty Big 4 và CLLN.

3.2.2.4 Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tư nước ngoài.

Nghiên cứu Ben-Nasr và cộng sự (2015) về tác động của chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài lên CLLN của công ty tư nhân cho thấy nhà đầu tư nước ngoài giúp tăng CLLN của doanh nghiệp. Nghiên cứu khác Lang và cộng sự. (2003) cho thấy rằng các công ty nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán thì có mức quản trị lợi nhuận thấp hơn và nhiều thận trọng hơn trong lợi nhuận, có nghĩa là CLLN cao hơn

Theo Stulz (1999) khi thị trường trong nước mở cửa cho với các nhà đầu tư nước ngoài thì gắn liền với nhu cầu lớn hơn về quản trị doanh nghiệp và tăng tính minh bạch của công ty. Điều đó cho thấy rằng các nhà đầu tư nước ngoài yêu cầu thông tin kế toán minh bạch hơn để ngăn chặn sự tư lợi của người quản lý.

Còn theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) thì công ty có quyền sở hữu nước ngoài không có tác động lên việc quản trị lợi nhuận, vì thế cũng không có tác động lên CLLN

Nghiên cứu của các nhà nghiên cứu có nhiều kết quả khác nhau, do đó tác giả sẽ dựa vào lý thuyết nền để đưa ra giả thuyết nghiên cứu:

H4: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ trọng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài và CLLN.

3.2.2.5 Đòn bẩy tài chính Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Đòn bẩy tài chính được đo lường bằng tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là công cụ giúp gia tăng lợi nhuận nhưng nó cũng là công cụ kìm hãm lợi nhuận. Một công ty có đòn bẩy tài chính cao cho thấy nợ dài hạn lớn vì vậy công ty gặp phải áp lực phải trả lãi vay.

Theo Watts và Zimmerman (1986) khi công ty có đòn bẩy tài chính cao thì nó dễ vi phạm các giao ước vay nợ vì thế mà các nhà quản trị có thể thực hiện việc gia tăng lợi nhuận hoặc thao túng BCTC để tránh vi phạm giao ước nợ. Những hành động như vậy có thể làm giảm CLLN. Vì vậy đòn bẩy tài chính cao cho thấy CLLN thấp.

Nghiên cứu của Waweru và riro (2013) cho thấy công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ quản trị lợi nhuận cao và vì thế CLLN giảm đi.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết:

H5: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và CLLN

Bảng 3.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nền có liên quan.

Bảng 3.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nghiên cứu trước.

Bảng 3.2 trình bày giả thuyết nghiên cứu dựa trên lý thuyết nền. Bảng 3.3 trình bày giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu trước. Riêng giả thuyết H4 trong bảng 3.3 kết quả nghiên cứu có sự khác biệt giữa Ben-Nasr và cộng sự (2015) và Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) cho nên tác giả đề xuất giả thuyết dựa trên lý thuyết nền.

3.2.3 Mô hình hồi quy và đo lường biến

3.2.3.1 Mô hình hồi quy. Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Như đã trình bày trong phần 3.2.1 tác giả sẽ thực hiện mô hình hồi quy với 5 nhân tố để kiểm định mối quan hệ với chất lượng lợi nhuận

EQ = o +  1SIZEit +   2INVOLit +   3LEVit  +   4BIG4it +      5FORit + ∈i

Trong đó:

EQ: Chất lượng lợi nhuận

SIZE: Quy mô công ty

INVOL: Cơ hội đầu tư

LEV: Đòn bẩy tài chính

BIG4: Uy tín công ty kiểm toán

FOR: Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tư nước ngoài

o: Hệ số chặn

1,    2,   3,   4,   5 các hệ số

I  sai số

3.2.3.2 Đo lường biến Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

3.2.3.2.1 Đo lường biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình của Leuz et al. (2003)

SMOOTHi  = sd(NIBEi,t/TABi,t) / sd(CFOi,t/TABi,t) (1)

Trong đó

SMOOTHi Tính ổn định của lợi nhuận công ty i NIBEi,t là thu nhập thuần của công ty i trong năm t

CFOi,t là dòng tiền của công ty i từ hoạt động kinh doanh trong năm t TABi,t là Tổng tài sản đầu năm i của công ty t

CFOi,t = NIBEi,t – (∆CAi,t – ∆CLi,t – ∆Cashi,t + ∆Debti,t – Depi,t)

∆CAi,t Thay đổi tài sản ngắn hạn giữa năm t và năm t-1 ∆CLi,t Thay đổi trong nợ ngắn hạn giữa năm t và năm t-1 ∆Cashi,t Thay đổi trong tiền giữa năm t và năm t-i

∆Debti,t Thay đổi trong nợ vay ngắn hạn giữa năm t và năm t-1 Depi,t Chi phí khấu hao của công ty i trong năm t

Theo Francis và cộng sự (2004) thì độ lệch chuẩn được đo lường trong khoảng thời gian t-4 đến t. Như vậy, để đo lường SMOOTH2017 tác giả sẽ tính độ lệch chuẩn của NIBE/TAB và CFO/TAB của từng công ty trong giai đoạn 5 năm từ năm 2013 đến 2017

Giá trị SMOOTH lớn cho thấy CLLN thấp và giá trị SMOOTH nhỏ cho thấy CLLN cao (Francis và cộng sự 2004)

3.2.3.2.2 Đo lường biến độc lập

Quy mô công ty: Quy mô công ty ký hiệu SIZE. Quy mô công ty đươc đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản. Biến được đo lường theo nghiên cứu Gaio (2010), Parte-Esteban và Garcia (2014), Ben-Nasr và cộng sự (2015)

Cơ hội đầu tư: cơ hội đầu tư ký hiệu INVOL. Cơ hội đầu tư được đo lường bằng cách lấy doanh thu năm nay trừ doanh thu năm trước tất cả chia cho doanh thu năm trước. Biến được đo lường theo nghiên cứu Gaio (2010)

Đòn bẩy tài chính: đòn bẩy tài chính ký hiệu LEV. Đòn bẩy tài chính được đo lường bằng tỉ lệ nợ dài hạn chia cho tổng tài sản. Biến được đo lường theo nghiên cứu Gaio (2010), Parte-Esteban và Garcia (2014), Ben-Nasr và cộng sự (2015)

Uy tín công ty kiểm toán: Uy tín công ty kiểm toán ký hiệu BIG4. Uy tín công ty kiểm toán là biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu là được kiểm toán công ty kiểm toán nằm trong nhóm Big 4, nhận giá trị là 0 cho những công ty kiểm toán còn lại. Biến được đo lường theo nghiên cứu Parte-Esteban và Garcia (2014)

Tỷ trọng cồ phần nhà đầu tư nước ngoài: Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tư nước ngoài ký hiệu FOR. Cồ phần nhà đầu tư nước ngoài được đo lường bằng tỉ lệ cổ phần nắm giữ bởi cá nhân, công ty nước ngoài trên tổng số cổ phần của công ty. Biến được đo lường theo nghiên cứu Ben-Nasr và cộng sự (2015)

3.3 Chọn mẫu thu thập dữ liệu

3.3.1 Chọn mẫu Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Mẫu nghiên cứu các công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM và mẫu này được chọn ngẫu nhiên. Tính đến tháng 7/2018 số lượng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam là 741 công ty, trong đó sàn chứng khoán Hồ Chí Minh là 363 công ty, sàn chứng khoán Hà Nội là công ty. Quá trình chọn mẫu được tác giả lựa chọn như sau: Đầu tiên, tác giả loại bỏ các công ty trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm bởi vì các tính chất đặc biệt của ngành và các quy định lập và trình bày BCTC cũng không đồng nhất các công ty còn lại của mẫu. Tiếp theo các công ty được chọn phải có đầy đủ thông tin cần thu thập như sau:

  • Có đầy đủ BCTC từ năm 2008 đến 2017
  • Có kỳ kế toán theo năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12
  • Không thay đổi năm tài chính trong giai đoạn 2008-2017
  • Dữ liệu đầy đủ dữ liệu cần thu thập

Những công ty không thỏa điều kiện trên được tác giả loại bỏ. Như vậy với 92 công ty tác giả thu thập ban đầu, tác giả tiến hành sàn lọc dữ liệu để loại bỏ các công ty không đầy đủ thông tin cần thu thập, kết quả tác giả lấy được 86 công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2017. Như vậy, với 86 công ty trong mỗi năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 tạo thành dữ liệu bảng với 516 quan sát. Theo Nguyễn Đình Thọ (2014) đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức n=50+8*m với m là số biến độc lập, n là cỡ mẫu. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng 5 biến độc lập nên kích thước mẫu tối thiểu là n=90. Như vậy bài nghiên cứu thỏa điều kiện chọn mẫu.

Bảng 3.4 Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích đo lường CLLN

3.3.2 Thu thập dữ liệu

Dữ liệu được tác giả thu thập trong BCTC và báo cáo thường niên của các công ty từ nhiều nguồn khác nhau như trên trang https://www.cophieu68.vn, https://www.final.vietstock.vn hoặc từ website của công ty. Cụ thể như sau:

  • Đối với biến phụ thuộc SMOOTHi tác giả thu thập dữ liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm 2008 đến năm 2017
  • Đối với biến uy tín công ty kiểm toán (BIG4) tác giả thu thập thông tin công ty kiểm toán trên BCTC được kiểm toán từ năm 2012 đến 2017
  • Đối với biến cơ hội đầu tư (INVOL) tác giả thu thập dữ liệu doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến 2017 để tính tỉ lệ tăng trưởng
  • Đối với biến tỷ trọng cổ phần nắm giữ bởi công ty nước ngoài (FOR) tác giả thu thập dữ liệu trên báo cáo thường niên của công ty năm 2012 đến 2017
  • Đối với biến qui mô công ty (SIZE) tác giả thu thập dữ liệu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán năm 2012 đến 2017
  • Đối với biến đòn bẩy tài chính (LEV) tác giả thu thập dữ liệu nợ dài hạn và tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán năm 2012 đến 2017

3.4 Phân tích dữ liệu Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

3.4.1 Phân tích thống kê mô tả

Thống kê mô tả là là việc tổng hợp lại các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập như: trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất… để cung cấp cho người cho người phân tích cũng như người đọc có cái nhìn bao quát hơn về các đặc tính của mẫu.

3.4.2 Phân tích tương quan

Phân tích tương quan dùng để kiểm tra mối quan hệ định lượng giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong luận văn này tác giả sử dụng Pearson để phân tích tương quan. Hệ số tương quan có giá trị trong khoảng [-1,1]. Dấu của hệ số tương quan thể hiện quan hệ thuận, nghịch giữa các biến. Hệ số tương quan càng lớn cho thức mức độ tương qua giữa các biến càng cao và có thể dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số tương quan được coi là cao khi có giá trị lớn hơn 0.8 (Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự, 2013)

3.4.3 Phân tích hồi quy Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Sau khi đã thực hiện thống kê mô tả, tác giả sẽ tiến hành phân tích hồi quy đa biến để kiểm tra ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể trong luận văn này dùng để kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố lên CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Vì trong luận văn này tác giả sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố là biến độc lập đến biến phụ thuộc, nên có nhiều khả năng mỗi thực thể có thể có hệ số gốc riêng không đổi qua thời gian hoặc hệ số gốc riêng thay đổi qua thời gian hoặc cũng có thể các thực thể không có hệ số gốc riêng, mà yếu tố này chúng ta không quan sát được. Để đạt được ước lượng hiệu quả và vững chúng ta ước lượng đúng phương pháp đối với từng trường hợp. Cụ thể đối với mô hình có hệ số gốc riêng không đổi qua thời gian chúng ta dùng ước lượng mô hình tác động cố định (FEM), đối với mô hình có hệ số gốc riêng thay đổi qua thời gian chúng ta sử dụng ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Còn đối với trường hợp các thực thể không có hệ số gốc riêng chúng ta sử dụng ước lượng Pooled OLS

Đối với phương pháp ước lượng FEM thì có 3 phương pháp để thực hiện, và mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng cụ thể như sau:

Phương pháp mô hình biến giả bình phương tối thiểu (Least square dummy veriable): Đối với phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, tính được hệ số gốc cho từng đối tượng nhưng có nhược điểm là các biến giả đưa vào mô hình lớn.

Phương pháp hồi quy trong cùng nhóm (Wihtin – regression): Phương pháp này có ưu điểm là không cần đưa biến giả vào mô hình, không bị mất quan sát. Tuy nhiên nhược điểm là không ước lượng được hệ số gốc của từng đối tượng

Phương pháp hồi quy sai phân: Cũng giống như Phương pháp hồi quy trong cùng nhóm, phương pháp này cũng có ưu điểm là không phải đưa biến giả vào mô hình, nhược điểm là không ước lượng được được hệ số góc của từng đối tượng. Ngoài ra còn có nhược điểm nữa là bị mất quan sát.

Thông qua các ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp cùng với mục đích của luận văn khi ước lượng theo FEM là để tính các hệ số của các đối tượng là biến độc lập chứ không cần tính hệ số gốc cho từng đối tượng, vì vậy tác giả chọn phương pháp hồi quy trong cùng nhóm để sử dụng cho ước lượng FEM

Lựa chọn ước lượng hồi quy

Vì vậy để lựa chọn được mô hình phù hợp tác giả sẽ thực hiện các bước sau :

Bước 1: So sánh lựa chọn giữa phương pháp phân tích hồi quy theo Pooled OLS và FEM. Trong stata tác giả sẽ sử dụng các câu lệnh để chạy ước lượng FEM bằng phương pháp hồi quy trong cùng nhóm. Sau khi ước lượng FEM, tác giả sẽ kiểm định giả thuyết H0: α1=α2=…=αn= 0. Nếu kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ta sẽ chọn ước lượng FEM ngược lại chọn Pooled OLS

Bước 2: So sánh lựa chọn giữa ước lượng theo FEM và ước lượng theo REM. Tác giả sẽ thực hiện các câu lệnh trong stata để chạy ước lượng theo FEM, REM. Sau khi đã chạy 2 ước lượng trên tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman để kiểm định giả thuyết H0: COV (αi,t ; αi)= 0. Nếu kết quả bác bỏ giả thuyết H0 chúng ta chọn mô hình FEM

Sau khi đã thực hiện 2 bước trên nếu kết quả đều cho ước lượng FEM phù hợp hơn tác giả sẽ chọn ước lượng FEM. Nếu kết quả của 2 bước trên khác nhau tác giả sẽ thực hiện bước tiếp theo để lựa chọn mô hình phù hợp nhất

Bước 3: So sánh lựa chọn giữa ước lượng theo Pooled OLS và REM. Trong stata, tác giả sẽ thực hiện lệnh để chạy ước lượng REM. Sau đó thực hiện kiểm định giả thuyết H0: VAR (αi) = 0. Nếu kết quả bác bỏ giả thuyết H0 chúng ta chọn ước lượng REM

3.5 Kiểm định các khuyết tật của mô hình Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

3.5.1 Hiện tượng tự tương quan

Hiện tượng tự tương quan theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013) thì: tự tương quan là quan hệ giữa các thành phần của chuỗi quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian hoặc không gian. Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan thì các ước lượng OLS của chúng ta vẫn không chệch và vững nhưng nó sẽ không còn hiệu quả.

Cách phát hiện: Để phát hiện hiện tượng tự tương quan theo ước lượng OLS theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013) thì có các phương pháp: Phương pháp đồ thị, kiểm định chạy, kiểm định Durbin – watson, kiểm định Breusch- Godfrey. Để phát hiện tự tương quan trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Breusch- Godfrey.

Cách khắc phục: Để khắc phục hiện tượng tự tương quan trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp FGLS để có các ước lượng hiệu quả

3.5.2 Hiện tượng phương sai thay đổi Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

Hiện tượng phương sai thay đổi là hiện tượng phương sai các phần dư không phải là hằng số. Hậu quả của hiện tượng phương sai thay đổi làm cho kiểm định F không còn đáng tin cậy.

Cách phát hiện: Theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013) thì để phát hiện phương sai thay đổi của ước lượng OLS có các cách sau: Phương pháp đồ thị, kiểm định Park, kiểm định Glejser, kiểm định tương quan theo thứ hạng Spearman, kiểm định Goldfeld-Quadt, kiểm định Preusch- Pangan, kiểm định White. Trong luận văn này, tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan để kiểm định phương sai thay đổi. Cách khắc phục: Để khắc phục hiện tượng tự tương quan trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp FGLS để có các ước lượng hiệu quả.

3.5.3 Hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến trong mô hình.

Cách phát hiện: Theo Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự (2013) có các cách sau để phát hiện:

  • Ước lượng có R2 lớn nhưng |t| thấp
  • Hệ số tương quan giữa độc lập cao (hệ số > 0.8)
  • Sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF. Nếu VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến.

Trong luận văn này, tác giả sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF cùng với việc quan sát R2, |t|, hệ số tương quan giữa các biến để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng. Ngoài ra chương này cũng cho người đọc có cái nhìn khái quát về những việc tác giả thực hiện để cho ra kết quả nghiên cứu thông qua việc trình bày về cách thức chọn mẫu, thu thập dữ liệu, đo lường các biến, phương pháp tích dữ liệu, cách kiểm định để lựa chọn kết quả. Luận văn: Thực trạng về những yếu tố bên ảnh hưởng đến CK

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Giải pháp phân tích CLLN của các Cty TTCK Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x