Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xăng dầu HFC dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2014 – 2017

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính hằng năm tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả kinh doanh trong năm của đơn vị. Nó phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm, lao động, dịch vụ mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ cũng như phần hao phí tương ứng mà doanh nghiệp bỏ ra để thu về kết quả đó. Sau đây là số liệu sơ lược, tổng hợp nhất tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 (xem bảng 2.1 và biểu đồ 2.3): Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Biểu đồ số 2.3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC) Qua phân tích bảng số liệu trên có thể thấy trong suốt giai đoạn từ năm 2014 – 2017 công ty làm ăn luôn có lãi, cụ thể: Năm 2014 lợi nhuận sau thuế là: 3.272 triệu đồng, năm 2015 lợi nhuận sau thuế là: 10.686 triệu đồng, năm 2016 lợi nhuận sau thuế là: 8.871 triệu đồng và năm 2017 lợi nhuận sau thuế là: 3.776 triệu đồng. Tuy nhiên, khi so sánh lợi nhuận sau thuế các năm ta thấy:

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng là 226,6% đây là một sự tăng đột biến của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 lại chứng kiến một sự suy giảm rõ dệt về lợi nhuận sau thuế. Cụ thể, năm 2016 so với 2015 lợi nhuận sau thuế giảm 17% và đến năm 2017 thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với năm 2016 giảm giảm 57,4%. Biến động trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty đang thay đổi theo chiều hướng tiêu cực ở cuối thời kỳ khảo sát và phụ thuộc chính vào hai thành phần quan trọng đó là chi phí và doanh thu. Công ty cần xem xét nguyên nhân của sự việc trên đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục hợp lý và chính xác, kịp thời để tăng lợi nhuận của công ty trong các kỳ tiếp theo.

Ngoài ra, Phân tích doanh thu, chi phí của các năm để thấy được lợi nhuận của công ty tăng, giảm do nguyên nhân nào:

So sánh năm 2015 so với năm 2014.

Doanh thu thuần của công ty năm 2015 đạt 1.320.111 triệu đồng, năm 2014 đạt 1.427.765 triệu đồng; năm 2015 so với năm 2014 doanh thu thuần giảm 7,5%. Trong khi đó doanh thu từ hoạt động tài chính là không đáng kể.

Giá vốn hàng bán năm 2015 so với năm 2014 giảm 10%, như vậy tốc độ giảm của giá vốn đã cao hơn tốc độ giảm của doanh thu làm cho lợi nhuận gộp của doanh nghiệp tăng. Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014 tăng lần lượt là 103,2%, 57% và 97,7%. Tuy nhiên, phần giá vốn giảm sâu nên vẫn giúp cho doanh nghiệp năm 2015 hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2014. Kết quả này được đánh giá là thành tích của doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí giá vốn.

So sánh năm 2016 so với năm 2015.

Doanh thu thuần của công ty năm 2015 đạt 1.320.111 triệu đồng, năm 2016 đạt 1.216.002 triệu đồng; năm 2016 so với năm 2015 doanh thu thuần giảm giảm 7,9%.

Giá vốn hàng bán năm 2016 so với năm 2015 giảm 9,2%. Như vậy, tốc độ giảm của giá vốn đã cao hơn tốc độ giảm của doanh thu. Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 so với năm 2015 cũng tăng lần lượt là 103,4%, 5,2% và 38%. Doanh thu giảm, giá vốn giảm nhưng chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 17%, rõ ràng đây là yếu điểm của doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp.

So sánh năm 2017 so với năm 2016.

Doanh thu thuần của công ty năm 2017 đạt 1.908.553 triệu đồng, năm 2016 đạt 1.216.002 triệu đồng; năm 2017 so với năm 2016 doanh thu thuần tăng 57%. Doanh thu của doanh nghiệp năm 2017 tăng lên đáng kể là do một số cửa hàng xăng dầu mới mở trên địa bàn thành phố Hà Nội đi vào hoạt động như cửa hàng xăng dầu tại địa bàn Tam Hiệp với diện tích 4.100 m2 và cửa hàng xăng dầu tại địa bàn huyện Đan Phượng với diện tích 3.300 m2 và một số cửa hàng xăng dầu trong nội thành thành phố Hà Nội; Chi nhánh tại Hải Phòng được nâng cấp mở rộng cùng với mở thêm chi nhánh tại Nghệ An.

Giá vốn hàng bán năm 2017 so với năm 2016 cũng tăng theo do doanh thu tăng 59,7%. Như vậy, tốc độ tăng của giá vốn đã cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm. Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 so với năm 2016 vẫn duy trì tốc độ tăng với tỷ lệ tăng lần lượt là 50,4%, 36,8% và 4%. Doanh thu tăng; giá vốn, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, đặc biệt tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 57,4. Biểu đồ 2.4 dưới đây cho thấy rõ nét sự biến động của chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tại chính của Công ty.

Biểu đồ số 2.4: Biểu đồ phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị kinh Doanh

2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).

Qua số liệu trên ta thấy, năm 2014, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 3,3 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2015, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 7,3 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2016, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 3,9 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2017; cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì chỉ tạo tạo ra 1,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, tỷ suất sinh lời trên tài sản là khá thấp đối với doanh nghiệp trong toàn bộ giai đoạn khảo sát.

So sánh giữa các năm thì Tỷ suất sinh lời trên tài sản giai đoạn 2014 – 2017 có sự biến động mạnh. Tỷ suất sinh lời trên tài sản năm 2014 là 3,3% tuy nhiên đến năm 2015 tăng lên 7,3%, đến năm 2016 giảm xuống 3,9% và kết thúc chu kỳ phân tích vào năm 2017 thì tỷ suất sinh lời trên tài sản chỉ đạt 1,3 % – thấp nhất trong 4 năm khảo sát. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu có sự biến động gần như tưng tự Tỷ suất sinh lời trên tài sản, đó là: Tăng trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2015 từ 9,9% lên đến 28,2% và giảm xuống chỉ còn 6,9% vào năm 2017.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS

Trong kinh doanh, Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC cũng giống như các doanh nghiệp khác luôn mong muốn tạo ra doanh thu nhiều hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp không phải là doanh thu là là lợi nhuận sau thuế. Do vậy để tăng được lợi nhuận thì tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong giai đoạn từ năm 2014 – 2017. Kết quả này được thể hiện thông qua Bảng số liệu 2.3 như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2014 đạt 0,23% – điều này cho thấy cứ với 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,23 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2015 đạt 0,81 % – điều này cho thấy cứ với 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,81 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2016 đạt 0,73% – điều này cho thấy cứ với 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,73 đồng lợi nhuận sau thuế và đến năm 2017 chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,2% – điều này cho thấy cứ với 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Công ty là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thường thấp hơn các lĩnh vực khác là một điều dễ hiểu. Tuy nhiên, với tỷ lệ trên còn khá khiêm tốn. Vì vậy, để tạo ra sự phát triển bền vũng doanh nghiệp cần có những biện pháp để kiểm soát được chi phí.

Biểu đồ số 2.5: Biểu đồ về các Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

2.3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản. 

Bảng 2.4: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản của của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Chỉ tiêu tài sản bình quân.

Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp đã tăng lên không ngừng từ 97.956 triệu đồng năm 2014 tăng lên 225.252 triệu đồng năm 2017, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã quan tâm tới việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc mở rộng đầu tư được thể hiện cả về chiều rộng cũng như chiều sâu:

Đầu tư theo chiều rộng được thể hiện thông qua doanh nghiệp đã mở thêm các trạm xăng trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể:

Hoàn thiện đầy đủ các thủ tục pháp lý đưa một số của hàng xăng dầu vào sử dụng như: Cửa hàng xăng dầu Mai Dịch 1, Mai Dịch 2; Trạm cấp Đền Lừ 2.

Thực hiện dự án đầu tư cửa hàng xăng dầu Tam Hiệp với diện tích 4.100m2 đã hoàn thành và đưa vào khai thác từ quý I năm 2017.

Thực hiện dự án đầu tư cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại địa bàn huyện

Đan Phượng với diện tích 3.300 m2 đang thi công, dự kiến hoàn thành và đưa vào khai thác từ quý I năm 2018.

Hoàn thành sửa chữa, cải tạo, đầu tư trang thiết bị tại văn phòng Chi nhánh Hải Phòng, công trình 63 Tô Hiến Thành và số 1 Thi Sách. Mở chi nhánh thứ 4 tại Nghệ An

Chiều sâu được thể hiện bằng việc doanh nghiệp đã thay thể một số trạm xăng mới hiện đại hơn. Một số phương tiện vận tải cũng được sửa chữa cải tạo, thay mới.

Sức sản xuất của tổng tài sản: Năm 2014, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 14,58 đồng doanh thu thuần; năm 2015, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 8,98 đồng doanh thu thuần. Như vậy so với năm 2014, sức sản xuất của tổng tài sản năm 2015 đã giảm. Sự sụt giảm này tiếp tục xảy ra trong năm 2016 khi sức sản xuất của tài sản giảm xuống còn 5,4 lần. Tuy nhiên, sang đến năm 2017 thì sức sản xuất của tổng tài sản đã phục hồi trở lại. Sức sản xuất của tổng tài sản đã tăng lên thành 9,28 lần – với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 9,28 đồng doanh thu thuần. Đây là một dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp trong tương lai.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản:

Trong năm 2014, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 3,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 7,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2015 đã tăng so với năm 2014. So sánh Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản giữa năm 2016 với năm 2015 và giữa năm 2017 với năm 2016 lại cho ra kết quả hoàn toàn ngược lại, cụ thể: So với năm 2015, Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2016 đã giảm đi 3,3%, Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2017 so với năm 2016 đã giảm đi 2,7%. Tỷ suất sinh lời của tài sản giảm cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Điều này có thể do doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư mở rộng quy mô hoạt động nên hiệu quả đem lại còn chưa cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại này.

Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn.

Sự biến động của sức sản xuất tài sản ngắn hạn có đường đi giống với đường đi của sức sản xuất tổng tài sản đó là: Giảm dần trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 từ 19,8 lần xuống còn 6,7 lần và tăng trở lại vào năm 2017 là 9,28 lần. Tuy nhiên, sức sản xuất của tài sản ngắn hạn luôn cao hơn sức sản xuất của tài sản dài hạn. Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Tỷ suất sinh lời của ngắn hạn:

Trong năm 2015, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 10,5 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là mức cao nhất trong 4 năm khảo sát. Năm 2017 là năm có Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn thấp nhất – Doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì chỉ thu được 1,8 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là một kết quả không tốt đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp đã không sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả.

Sức sản xuất của tài sản dài hạn:

Sức sản xuất của tài sản dài hạn giảm dần trong suốt thời kỳ khảo sát, cụ thể: Năm 2014, doanh nghiệp cứ đầu tư 100 đồng vào tài sản dài hạn thì thu được 55,24 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2017 thì cứ đầu tư 100 đồng vào tài sản dài hạn thì chỉ thu được 20,28 đồng doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời của dài hạn:

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn luôn lớn hơn Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả hơn tài sản ngắn hạn.

Biểu đồ số 2.6: Biểu đồ phân tích Sức sản xuất của tài sản của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Biểu đồ số 2.7: Biểu đồ biểu diễn Tỷ suất sinh lời của tài sản của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu là phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. Bảng 2.5 dưới đây phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giai đoạn 2014 -2017.

Bảng 2.5: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Qua phân tích bảng số liệu trên có thể thấy, vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp tăng đều trong các năm từ 2014 đến 2017, đặc biệt năm 2017 tăng 25,7%. Vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng là do doanh nghiệp huy động vốn từ phát hành cổ phiếu để đầu tư Dự án cửa hàng xăng dầu Tam Hiệp và Đan Phương với số vốn gần 40 tỷ đồng.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu:

Năm 2014, với 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 9,9 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2015, với 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 28,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2015 đã tăng so với năm 2014. Tuy nhiên, đến năm 2016 thì tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là 20,3% (100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 20,3 đồng lợi nhuận sau thuế) và năm 2017 giảm xuống còn 6,9% (100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 6,9 đồng lợi nhuận sau thuế). Kết quả trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã giảm đáng kể. Đây là một xu hướng không tốt đối với doanh nghiệp.

Đối với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu:

Năm 2015, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 34,85 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2015 đã giảm so với năm 2014. Năm 2016, mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 28,87 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2016 đã giảm so với năm 2015. Năm 2017, mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 34,80 đồng doanh thu thuần. Như vậy, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng so với năm 2016. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng trở lại được xem là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp.

2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Bảng 2.6: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Tỷ suất sinh lời của chi phí

Qua phân tích bảng 2.5 có thể thấy, tổng chi phí của doanh nghiệp giảm đều trong các năm, từ năm 2014 đến 2016. Năm 2017, tổng chi phí tăng 691.505 triệu đồng, tương đương tăng 58%. Xu hướng trên là hợp lý bởi khi doanh thu giảm thì chi phí giảm doanh thu tăng thì chi phí tăng. Tuy nhiên, ta cần xem tốc độ tăng, giảm của chi phí có lớn hơn tốc độ tăng, giảm của doanh thu không.

Tỷ suất sinh lời tổng chi phí:

Năm 2014, với 100 đồng chi phí tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2015, với 100 đồng tổng chi phí tạo ra 0,8 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, Tỷ suất sinh lời của chi phí năm 2015 đã tăng so với năm 2014 là 0,6%. Tuy nhiên, đến năm 2016 thì tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm xuống còn 0,7% và năm 2017 chỉ là 0,2%. Kết quả trên cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp đã giảm đáng kể trong năm 2017. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã không sử dụng hiệu quả chi phí; đây là một xu hướng không tốt đối với hoanh nghiệp trong tương lai.

Đối với sức sản xuất của chi phí:

Năm 2015, cứ 1 đồng chi phí tạo ra 1,013 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí năm 2015 đã tăng so với năm 2014 là 0,009 lần. Năm 2016, mỗi đồng chi phí tạo ra 1,015 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí năm 2016 đã tăng so với năm 2015 là 0,002 lần. Tuy nhiên, năm 2017, mỗi đồng chi phí chỉ tạo ra 1,01 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí năm 2017 giảm so với năm 2016 là 0,005 lần. Sức sản xuất của chi phí năm 2017 giảm được xem là dấu hiệu không tốt của doanh nghiệp.

2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Các chỉ tiêu về lao lao động cho ta thấy được cơ cấu lao động của doanh nghiệp như thế nào ?, cơ cấu đó có hợp lý hay không?. Việc sử dụng lao động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không ?.

Việc phân công lao động không hợp lý sẽ gây ra lãng phí nguồn lao động, người lao động không được làm việc đúng chuyên môn sẽ gây ra tâm lý chán nản, tinh thần làm việc uể oải, kém hiệu quả. Nếu tổ chức lao động tốt sẽ khuyến khích người lao động phát huy sở trường, các bộ phận hoạt động hăng say hơn, năng suất lao động cao hơn. Dưới đây bảng 2.7 phân tích tình hình lao động của doanh nghiệp:

Bảng 2.6: Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Bảng 2.8: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Qua phân tích bảng số liệu 2.6 trên có thể thấy tổng số lao động tăng dần qua các năm, cụ thể:

Năm 2015 số lao động của công ty tăng 17,7% so với năm 2014. Năm 2016 số lao động của công ty so với năm 2015 tăng 13,6%. Năm 2017 số lao động của công ty tăng 39%. Số lao động của công ty tăng trong các năm là do doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Để thực hiện kế hoạch sản xuất công ty đã tuyển dụng thêm nhiều lao động mà đặc biệt là năm 2017 công ty mở thêm chi nhánh tại tỉnh Nghệ An và sửa chữa, nâng cấp, mở rộng chi nhánh tại thành phố Hải Phòng. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp luôn chiếm tỷ trọng lớn.

Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nên số lao động phổ thông cũng chiếm một tỷ lệ nhất định. Số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ trong các năm.

So sánh gữa số lao động giám tiếp với số lao động trực tiếp thì ta thấy tỷ lệ lao động gián tiếp luôn nhỏ hơn lao động trực tiếp. Tuy nhiên, số lao động phục vụ cho hoạt động quản lý vẫn lớn, tính hiệu quả chưa cao.

Sức sản xuất của lao động có sự sụt giảm đáng kể ở giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, cụ thể:

Sức sản xuất của lao động năm 2014 là 1.696 triệu đồng/lao động nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 1.332 triệu đồng/lao động. Như vậy, so sánh sức lao động giữa năm 2015 với năm 2014 thì sức lao động của Công ty đã giảm 364 triệu đồng/ người. Sang đến năm 2016 thì sức lao động của công ty tiếp tục giảm, giảm xuống còn 1.080 triệu đồng/ người, so với năm 2015. Ngược với xu hướng trên, sức lao động năm 2017 so với năm 2016 đã tăng 13%. Như vậy, sức sản xuất của lao động năm 2017 đã tăng, kết quả này được xem là xu hướng tích cực của doanh nghiệp.Vì năng suất lao động của doanh nghiệp đã tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng.

2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính khác của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Các Hệ số thanh toán

Hệ số thanh toán tổng quát.

Qua bảng số liệu ta thấy Hệ số thanh toán tổng quát của công ty đều lớn hơn 1, cụ thể: Hế số thanh toán tổng quá từ năm 2014 đến năm 2017 lần lượt là: 1,51 – 1,35 – 1,24 – 1,22. Xét về mặt lý thuyết, điều đó cho thấy công ty có thể sử dụng tài sản của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Tuy nhiên, xét về thực tế hệ số trên tương đối thấp đối với doanh nghiệp. Bởi để có thể hoạt động bền vững mà không ảnh hưởng bởi áp lực thanh toán thì hệ số này phải từ 2 trở lên.

Xét sự biến động trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 thì ta thầy

Hệ số thanh toán tổng quát đã giảm đều qua các năm. Cụ thể:

Năm 2015 so với năm 2014 thì Hệ số thanh toán tổng quát giảm xuống còn 1,35 lần, năm 2016 so với năm 2015 thì Hệ số thanh toán tổng quát vẫn tiếp tục giảm xuống còn 1,24 lần, năm 2017 so với năm 2016 thì Hệ số thanh toán giảm xuống chỉ còn 1,22 lần. Hệ số thanh toán tổng quát của công ty giảm thể hiện tính thanh khoản của công ty giảm, đây là dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp trong tương lai.

Hệ số thanh toán ngắn hạn.

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong các năm 2014, 2015, 2016 đều lớn hơn 1, điều đó cho thấy trong các năm này Công ty đều có khăng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Tuy nhiên, Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2017 chỉ là 0,88. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng nguồn lực tài sản của mình, làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

Hệ số thanh nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong giai đoạn này đều nhỏ hơn 1, cụ thuể: Năm 2014 là: 0,83, năm 2015 là 0,88, năm 2016 là 0,93, năm 2017 là 0,83. Như vậy, Hệ số thanh toán nhanh trong suốt thời kỳ khảo sát của doanh nghiệp đều nhỏ hơn 1. Đây là một dấu hiệu không tốt bởi khi cần vốn nhanh để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp không đảm bảo được. Xét về sự biến động thì ta thấy chỉ tiêu này không có sự biến động nhiều giữa các năm.

Biểu đồ số 2.8: Biểu đồ biểu diễn hệ số thanh toán của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014-2017

Hệ số thanh toán tổng quát  Hệ số thanh toán ngắn hạn  Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán lãi vay.

Hệ số thanh toán lãi vay của công ty từ năm 2014 đến năm 2017 lần lượt là: 3,19 – 4,11 – 2,32 – 1,44. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty đều lớn hơn 1 điều đó cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản lãi vay cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Hệ số thanh toán lãi vay năm 2017 là thấp nhất là do năm 2017 công ty phải trả lãi cho các khoản vay ngắn hạn ngân hàng phát sinh trong cuối năm 2016.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng liên tục trong suốt giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 (tăng từ 1,96 lên 4,47). Hệ số này dùng để so sánh mối quan hệ tương quan giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Số liệu trên cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu ngày càng giảm trong khi tỷ lệ nợ phải trả ngày càng tăng thêm. Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Qua bảng số liệu trên ta thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính hay nói một cách khác là mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là rất thấp. Năm 2014, trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 34%, năm 2015 giảm xuống còn 26%, sang năm 2016 tiếp tục giảm xuốn còn 19% và kết thúc thời kỳ khảo sát thì vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 18%. Như vậy, sự sụt giảm liên tục của Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản qua các năm cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp giảm. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện pháp để khắc phục tồn tại này.

Các chỉ tiêu hoạt động.

Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày của vòng quay hàng tồn kho.

Do đặc thù là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu nên số vòng quay hàng tồn kho tương đối lớn. Tuy nhiên, số vòng quay của hàng tồn kho giảm giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 kéo theo số ngày của một vòng quay hàng tồn kho tăng lên, Cụ thể: số vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 228 vòng/năm, số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 1,6 ngày/vòng. Năm 2014 có số vòng quay hàng tồn kho cao nhất do trong năm này có hoạt động bán giao tay ba chiếm tỷ lệ rất lớn. Năm 2015 số vòng quay của hàng tồn kho là 112 vòng/năm, số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 3,2 ngày/vòng; năm 2016 là 80 vòng/năm, số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 4,5 ngày/vòng. Rõ ràng trong giai đoạn này, hàng tồn kho tăng đã làm cho số vòng quay của hàng tồn kho giảm khiến cho khả năng luân chuyển hàng tồn kho giảm, từ đó làm tăng hiện tượng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2017 số vòng quay hàng tồn kho là: 147 vòng/năm, số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 2,4 ngày/vòng, điều đó cho thấy hiện tượng ứ đọng hàng tồn kho đang dần được khắc phục, đây là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp trong năm tiếp theo.

Số vòng quay nợ phải thu và số ngày của vòng quay nợ phải thu.

Số vòng quay của nợ phải thu cũng có sự biến động tương tự số vòng quay hàng tồn kho, cụ thể: giảm giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 kéo theo số ngày của một vòng quay nợ phải thu tăng lên. Rõ ràng trong giai đoạn này, nợ phải thu giảm nhanh chóng mà đỉnh điểm là vào năm 2016 số vòng quay của nợ phải thu giảm còn 9,9 vòng/năm, điều này cho thấy khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp là không hiệu quả. Doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều trong khi doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay bên ngoài, điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2017 số vòng quay nợ phải thu là: 11,3 vòng/năm, số ngày một vòng quay nợ phải thu là 31,9 ngày/vòng. Điều đó cho thấy khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp đã tốt hơn, đây là dấu hiệu tốt trong công tác thu hồi vốn của doanh nghiệp.

2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC chưa thực sự tốt trong giai đoạn nghiên cứu có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

Các nhân tố thuộc môi trường bên trong

Một yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC là yếu tố con người, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Có thể thấy rằng, một doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất với công nghệ hoàn thiện, máy móc tối tân cũng do con người chế tạo ra, thiết bị hiện đại cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động nhưng thiếu những người lao động lành nghề điều khiển hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không thể vận hành được. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác…và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình của một doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực. Nhưng trong giai đoạn vừa qua, Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC chưa chú trọng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực, chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút các cá nhân có năng lực…

Ngoài yếu tố con người, vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Vốn của công ty luôn trong tình trạng thiếu trong những năm gần đây. Để đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động kịnh doanh, Công ty đã phải vay vốn từ ngân hàng (chủ yếu là vốn vay ngắn hạn). Hàng năm, công ty phải dành ra một khoản chi phí nhất định để thanh toán lãi cho các khoản vay này. Bên cạnh đó, do không huy động được vốn vay dài hạn nên một phần vốn vay ngắn hạn lại được đầu tư vào dài hạn. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cán cân thanh toán của doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, có khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, dây chuyền công nghệ tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC chưa được cải thiện, không theo kịp sự phát triển công nghệ của các công ty khác cùng ngành. Do đó, không giúp công ty có thể đáp ứng các nhu cầu phong phú của thị trường. Hay nói các khác công nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

Trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua cũng chưa thật sự đem lại hiệu quả cao, vẫn chưa xác định được hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Đây một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò và ảnh hưởng quyết định đến sự thành đạt của một công ty. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.

Chính những yếu tố này đã làm cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá cao. Là đơn vị có bề dày lịch sử nên trong điều kiện hiện tại, Công ty vẫn còn ảnh hưởng một phần việc quản lý bộ máy lao động cồng kềnh. Trong những năm gần đây và tiếp theo, Công ty tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giao nên tổng tài sản tăng cao, từ đó chi phí khấu hao tài sản cũng lớn. Việc quản trị nhân lực và đào tạo nhân lực chưa thực sự ưu việt nên còn đôi chỗ lãng phí.

Bên cạnh đó các khoản phải thu tăng và ở mức độ cao là do phương thức thanh toán chưa hợp lý. Với mục đích tiêu thụ hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Công ty buộc phải áp dụng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng nhưng chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu giữa việc sử dụng phương án vay nợ ngân hàng để tài trợ các khoản phải thu với chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.

Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

Nhân tố môi trường bên ngoài làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong thời gian qua chủ yếu là do giá. Ngành xăng dầu, xét từ nhiều góc độ, là một ngành hàng quan trọng mà cho đến nay vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước. Giá dầu có xu hướng tăng lên trong thời gian qua do sự hạn chế của cung. Giá xăng dầu trong nước năm 2017 đã nhiều lần phải điều chỉnh tăng nên làm cho doanh thu tăng cao, nhưng bên cạnh đó, giá vốn của các mặt hàng mặt hàng xăng dầu cũng tăng cao, và theo kết quả tính toán, tốc đô tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, làm cho lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh các mặt hàng xăng dầu bị giảm sút.

Ngoài yếu tố giá cả thì sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố thị trường bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của công ty trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do thị trường xăng dầu trên thế giới biến động theo các chiều hướng khác nhau, Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC không kiểm soát được hướng thay đổi của thị trường nên không thể đưa ra chiến lược dự trữ hàng tồn kho. Do vậy, khi giá cả của mặt hàng này trên thế giới biến động không ngừng sẽ tác động mạnh, trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, cụ thể, làm cho giá vốn hàng bán tăng, lợi nhuận từ kinh doanh xăng dầu giảm. Bên cạnh đó, nhân tố này có tác động đến chiến lược kinh doanh của công ty. Việc phân tích thị trường là quá trình phân tích các thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường để tìm hiểu quy luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.

Nhân tố luật pháp, thể chế cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC chịu sự điều chỉnh và chịu ảnh hưởng của các luật, nghị định, thông tư hướng dẫn… liên quan đến công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp ở Việt Nam là một lĩnh vực mới mẻ, luật và các văn bản về vấn đề này đang trong quá trình hoàn thiện và còn rất nhiều vấn đề cần sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thị trường chứng khoán nước ta. Do đó, rủi ro về việc sửa chữa, thay đổi của các quy định từ các cơ quan quản lý Nhà nước là tất yếu và không thể tránh khỏi.

2.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017

Qua việc đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty, Chỉ tiêu tài chính về kết quả kinh doanh và qua phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 – 2017, ta thấy được tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. Từ đó thấy được những mặt đạt được và hạn chế của Công ty:

2.5.1. Những mặt đạt được: Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Trong thời gian qua, mặc dù gặp phải không ít những khó khăn và thách thức, từ thị trường trung của các hiệp định song phương giữa Việt Nam và chính phủ nước ngoài, từ sự tập trung của thị trường nhập khẩu, sự tăng trưởng của số lượng các thương nhân phân phối dẫn đến sự cạnh trong ngành xăng dầu ngày càng khốc liệt nhưng công ty vẫn đạt được kết quả đáng kể nhờ đưa ra phương án kinh doanh hợp lý, 4 năm liền công ty làm ăn luôn có lãi. Công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Công ty đã bước đầu khẳng định được chỗ đứng trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Công ty đã biết nắm bắt những ưu điểm để thu được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, những kết quả đạt được đó là:

  • Nhờ sự chỉ đạo sáng suốt và kịp thời, phương án kinh doanh hợp lý của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đã góp phần củng cố khối đoàn kết nhất trí cao cho các đơn vị trong toàn Công ty, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cá nhân trong công việc.
  • Các hoạt động của công ty luôn tuân thủ đúng Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Điều lệ công ty, các quy định có liên quan và chấp hành đúng

Nghị quyết của Đại hội đồng của đông và Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Hoạt động công bố thông tin của công ty cũng tuân thủ theo đúng quy định liên quan áp dụng cho doanh nghiệp cổ phần đại chúng.

Thực hiện cải tiến, nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn IS 9001:2015 và đã được trung tâm chứng nhận phù hợp chất lượng – Quacert đánh giá và cấp chứng nhận.

Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các cửa hàng, trạm cấp Mai Dịch 1, Mai Dịch 2, Đền Lừ 2, Tam Hiệp; hoàn thành việc đàm phán và giải phóng mặt bằng dự án cửa hàng xăng dầu Đan Phượng.

Nâng cấp khu văn phòng làm việc tại chi nhánh Hải Phòng, tiến hành sửa chữa và cải tạo công trình số 63 Tô Hiến Thành và số 1 Thi Sách chuẩn bị các hoạt động kinh doanh cho thời gian tới.

Đào tạo nội bộ về chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ công nhân viên đã được thực hiện thường xuyên, xuyên suốt từ các ban chuyên môn công ty đến các đơn vị, chi nhánh xí nghiệp. Đặc biệt quy định 5 bước giao dịch với khách hàng đã được xây dựng, treo tại tất cả các cửa hàng và hướng dẫn toàn bộ đến cán bộ công nhân viên bán hàng trực tiếp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin với khách hàng.

Quy trình bán hàng 5 bước tại CHXD HFC

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng vào vị trí, chào hỏi và xác nhận nhu cầu của khách hàng.

Bước 2: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm đang ở số “0”.

Bước 3: Bơm hàng đúng, đủ theo yêu cầu của khách hàng.

Bước 4: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm trước khi thanh toán.

Bước 5: Nhận và xác nhận số tiền, cảm ơn khách hàng

Đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty cả về chiều rộng và chiều sâu, Ban điều hành cùng các ban chuyên môn xây dựng và hoàn thiện các quy chế phân cấp và quản lý chuyên môn theo ngành dọc, quy chế quản lý và đánh giá chỉ số hiệu qủa công việc chính, quy chế hoạt động của các đơn vị, bộ mô tả chức danh công việc và định biên nhân sự.

Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước. Đóng đầy đủ và đúng thời gian quy định. Hàng năm nộp thuế trăm tỷ đồng. Công ty đang hoàn toàn có khả năng phát triển hơn nữa. Sự phát triển của công ty không chỉ góp phần làm tăng nguồn ngân sách cho nhà nước mà còn góp phần giải quyết việc làm cho lao động các tỉnh, thành phố mà công ty đang hoạt động. Công ty tiếp tục phấn đấu nộp ngân sách nhiều hơn nữa trong những năm tới để khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế.

Với mục tiêu tiến tới “Doanh nghiệp vì cộng đồng”, đời sống của người lao động đã được quan tâm, thu nhập của người lao động được ổn định và tăng cao, năm sau luôn cao hơn năm trước; Tiếp tục cùng với các đoàn thể ban điều hành đã xây dựng “Hòm từ Thiện” tại tất cả các địa điểm văn phòng và kinh doanh của công ty, với số tiền thu được từ các “Hòm từ Thiện”, Đại diện ban điều hành đã đến những nơi khó khăn ủng hộ cho các gia đình nghèo, gia đình chính sách.

2.5.2. Những mặt còn hạn chế Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

Qua tìm hiểu, có thể nhận thấy một số tồn tại, hạn chế cần thiết phải khắc phục để Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC có thể hoàn thiện hoạt động của mình, được thể hiện như sau:

Từ các số liệu và phân tích về doanh thu của công ty cho thấy doanh của công ty tăng liên tục qua các năm nhưng doanh thu của công ty chưa thực sự đạt được mức như mong muốn; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu rất thấp chưa năm nào vượt 1%. Điều này cho thấy tuy có nhiều lợi thế về cơ sở vật chất nhưng công ty chưa thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, chưa có các chính sách phù hợp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công ty cần tìm giải pháp để tăng doanh thu, trong đó cần ưu tiên cho bán lẻ để đạt doanh thu cao nhất. Mức doanh thu bán ra không những thể hiện vị thế của công ty trên địa bàn các tỉnh, thành phố nơi công ty hoạt động, mà đó còn là cơ sở để tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vì vậy công ty rất cần có giải pháp để tăng doanh thu mặt hàng xăng dầu và các hàng hóa khác.

Tốc độ tăng chi phí kinh doanh xăng dầu nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu trong năm 2017 cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giảm, do nhiều nguyên nhân trong đó có yếu tố cạnh tranh với các đối thủ lớn mạnh, thất thoát và hao hụt trong quá trình kinh doanh, sự tăng giá cả của hàng hóa dịch vụ đầu vào, cùng với việc phải thực hiện các quy định của Nhà nước về an toàn phòng cháy, bảo vệ môi trường. Công ty cần có các giải pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí, góp phần để tăng lợi nhuận.

Số lượng lao động tại công ty tăng đều qua các năm, năng suất lao động tăng dần từ 2016 – 2017 nhưng tỷ suất sinh lời của lao động giảm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của công ty chưa cao. Cùng với việc phân công, bố trí lao động chưa hợp lý, công ty chưa áp dụng các giải pháp, các chính sách động viên phù hợp để khai thác được năng lực của nhân viên, tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn đều giảm. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu và Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng đều giảm.

Khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, cho thấy hệ số thanh toán của công ty đề ở mức thấp và đến năm 2017 đều giảm so với năm 2016 điều này cho thấy tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có điều kiện và đặc thù. Tuy rủi ro xảy ra cháy nổ không thuộc các tồn tại hiện nay để công ty cần đưa ra giải pháp, nhưng công ty luôn phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro của ngành nghề kinh doanh đặc thù này, cùng với việc ngăn ngừa rủi ro mất an toàn tài chính trong quản lý. Luận văn: Thực trạng hoạt động KD của Cty Xăng dầu HFC

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Xăng dầu HFC

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x