Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHN MỞ ĐẦU

1. S cn thiết ca đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) những năm qua đã thể hiện vai trò đắc lực trong việc thu hút vốn trong và ngoài nước. Cùng với dòng vốn ngân hàng, TTCK tạo ra kênh dẫn vốn ngắn hạn và dài hạn cho sự tăng trưởng, phát triển đất nước. Từ khi thị trường chứng khoán (TTCK) gia nhập thì nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến vượt trội. Thị trường chứng khoán luôn là kênh được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm trong đó thì giá cổ phiếu là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của nền kinh tế, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả cổ phiếu là một chỉ tiêu rất nhạy cảm chịu ảnh hưởng từ các thông tin và đầy những sự kiện bất ngờ mà chúng ta khó đoán trước được. Các nhà đầu tư cần phải hiểu được tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để dự đoán được tương lai của thị trường chứng khoán. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết (CTNY) là một trong những cơ sở quan trọng không thể thiếu cho việc đưa ra các quyết định của các nhà đầu tư trên TTCK. Tầm quan trọng của thông tin kế toán được thể hiện việc nó giải thích các cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý thường phụ thuộc vào thông tin kế toán để đo lường hiệu suất của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng dùng để lựa chọn cổ phiếu phù hợp. Phần lớn các quyết định đầu tư của nhà đầu tư thường dựa trên cơ sở báo cáo tài chính hàng năm hoặc theo quý .

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu luôn được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới và cũng như được ứng dụng nhiều trong thực tế. Theo Ball và Brown năm 1968 đã chứng minh những thay đổi trong giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi thông tin kế toán, cụ thể là xác nhận mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Tiếp đó Ohlson (1995) cũng xây dựng cơ sở lý thuyết để giải thích cho mối quan hệ giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu (sau đây được gọi là mô hình Ohlson). Do đó vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam, nó có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được điều đó, tác giả chọn đề tài: “nh hưởng cthông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá c phiếu các công ty niêm yết trên th trường chng khoán TP.HCM”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2. Mc tiêu nghiên cu Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam mà đại diện là sàn HOSE. Từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các bên liên quan nhằm nâng cao vấn đề cung cấp thông tin kế toán được công bố trên BCTC.

Mục tiêu cụ thể:

Một là, xác định các thông tin kế toán trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE .

Hai là, kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2017.

3. Câu hi nghiên c

Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:

  • Những thông tin kế toán nào trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE ?
  • Mức độ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE như thế nào?

4. Đối tượng và phm vi nghiên cu

Đối tượng nghiên cu: nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), đòn bẩy tài chỉnh (FL), quy mô doanh nghiệp (SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH). Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Phm vi nghiên cu:

Về nội dung: kiểm định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên sàn HOSE .

Về không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu của các CTNY trên sàn HOSE .

Về thời gian: Số liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn 6 năm từ năm 2012 -2017.

5. Phương pháp nghiên cu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như sau:

Bằng cách kế thừa mô hình các nghiên cứu trước đây cụ thể là mô hình Ohlson (1995) giá cổ phiếu có mối quan hệ với hai thông tin trên BCTC là EPS, BVPS và các nghiên cứu gần đây của MSA Mondal, MS Imran (2010), Sharif và cộng sự (2015). Tác giả rút ra mô hình nghiên cứu và kiểm định thực nghiệm các CTNY trên sàn HOSE.

Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy theo các phương pháp: mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình hồi quy tác động mẫu nhiên (REM), mô hình hồi quy ước lượng GMM và các phân tích này được thực hiện bằng phần mềm STATA 13 và Excel 2010.

Phương pháp thu thập dữ liệu: Thực hiện thu thập số liệu các CTNY với mẫu nghiên cứu 2616 quan sát, được chắt lọc khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2017 với các thông tin của các biến trong mô hình nghiên cứu EPS, BVPS, ROA, DPS, FL, SIZE, SALEGROWTH và giá cổ phiếu đang lưu hành trên sàn HOSE vào thời điểm t. Dữ liệu được sắp xếp trình bày dạng bảng theo chuỗi thời gian (năm). Nguồn dữ liệu được thu thập từ trang thông tin của các công ty, website Sở giao dịch chứng khoán và trang website cophieu68.vn.

6. Ý nghĩa đề tài nghiên cu Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn:

Về mặt khoa học, luận văn cung cấp thêm bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho nhà đầu tư, nhà quản trị. Nghiên cứu đưa ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu. Điều này giúp nhà đầu tư dự đoán được giá của cổ phiếu mà họ quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư đem lại lợi nhuận cao khi đầu tư chứng khoán.

7. Kết cu lun văn

Ngoài phần tóm tắt nghiên cứu và phần mở đầu, luận văn có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Tng quan vn đề nghiên cu

Trình bày tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam có liên quan đến luận văn. Từ đó đưa ra nhận xét và khe hổng nghiên cứu.

Chương 2: Cơ s lý thuyết

Trình bày các khái niệm liên quan đến BCTC, các thông tin EPS, BVPS, ROA, DPS, FL, SIZE, SALEGROWTH, giá cổ phiếu, mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, các lý thuyết nền.

Chương 3: Phương pháp nghiên cu

Trình bày trình tự các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết qu nghiên cu và bàn lun.

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.

Chương 5: Kết lun và hàm ý chính sách.

Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu, nêu ra hạn chế và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.

CHƯƠNG 1: TNG QUAN NGHIÊN CU

1.1 Các nghiên cu trên thế gii: Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Ball và Brown (1968) với đề tài “An empirical evaluation of accounting income numbers”. Nghiên cứu sự tương quan giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Mẫu nghiên cứu lấy toàn bộ các công ty từ Standard và Poor’s Compustat trong thời gian 1946 – 1966 với 2 biến độc lập lợi nhuận sau thuế và thu nhập trên mỗi cổ phiếu, biến phụ thuộc là giá cổ phiếu. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, phân tích mô hình hồi quy OLS và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin kế toán là một thông tin hữu ích để xác định giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của giáo sư James Ohlson (1995) trường đại học New York đưa ra mô hình Ohlson nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu cụ thể là 2 biến EPS và BVPS. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến EPS và BVPS đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, từ đó đưa ra một nền tảng lý thuyết vững chắc cho các nghiên cứu liên quan sau này.

Tại Mỹ, Collins và cộng sự (1997) với đề tài “ Changes in the value-relevance of earnings and book values over the past forty years”. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin về lợi nhuận và giá trị sổ sách đến giá cổ phiếu của các CTNY trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1953 – 1993. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích chung của mô hình là 54% và không suy giảm theo thời gian. Tuy nhiên, mức độ giải thích của lợi nhuận có xu hướng giảm theo thời gian trong khi giá trị sổ sách có biến động ngược lại. Kết quả nghiên cứu này được ủng hộ bởi các nghiên cứu sau đó của Hand và Landsman (2005) cũng được thực hiện trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1984 – 1995 và Glezakos và cộng sự (2012) trên thị trường chứng khoán Hy Lạp trong giai đoạn 1996 -2008.

Tiếp theo là nghiên cứu của King và Langli (1998) “ Accounting diversity and firm valuation”. Tác giả kế thừa mô hình Ohlson (1995) để nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu ở ba nước có hệ thống kế toán khác nhau, đó là Anh, Đức và Na Uy, trong giai đoạn 1982 – 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích của thông tin kế toán cho sự thay đổi giá của các cổ phiếu tại ba thị trường chứng khoán này lần lượt là 70%, 40% và 60%. Mức độ giải thích của lợi nhuận và giá trị sổ sách cũng có sự khác biệt theo thời gian và giữa các quốc gia. Cụ thể là, giá trị sổ sách giữ vai trò lớn hơn lợi nhuận trong việc giải thích cho sự thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Đức và Na Uy, nhưng lợi nhuận lại giữ vai trò lớn hơn giá trị sổ sách trên thị trường chứng khoán Anh.

Tại khu vực Châu Á có nghiên cứu của Graham và King (2000) “ Accounting practices and the market valuation of accounting numbers: Evidence from Indonesia, Korea, Malaysia, the Phillipones, Taiwan, and Thailand” .Đo lường ảnh hưởng của thông tin kế toán và sự khác biệt trong hệ thống kế toán đến giá của các cổ phiếu ở 6 quốc gia, bao gồm: Đài Loan, Indonesia ,Hàn Quốc, Philippines, Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn 1987- 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích của các thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của cổ phiếu ở các quốc gia này lần lượt là 68,3%, 68%, 39,7%, 30,8%, 27,7% và 16,9%. Về cơ bản, khả năng giải thích của mô hình chịu ảnh hưởng bởi thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư ở mỗi quốc gia.

Tại Trung Quốc, Chen và cộng sự (2001) “ Is accounting information value-relevant in the emerging Chinese stock market?”. Sử dụng mô hình Ohlson (1995) cho các cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc trong giai đoạn 1991 – 1998. Các tác giả đã chỉ ra rằng lợi nhuận và giá trị sổ sách là các biến số có mối tương quan thuận với sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này còn cho thấy các công ty có tần suất lỗ tăng lên sẽ làm suy giảm mạnh mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu (kết quả này cũng ủng hộ nghiên cứu của Collins và cộng sự, 1997) mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu chặt chẽ hơn đối với các công ty nhỏ và các thông tin kế toán có vai trò lớn hơn trong việc giải thích biến động giá cổ phiếu đối với những cổ phiếu có tính thanh khoản cao.

Tại Mexico, nghiên cứu của Durán và cộng sự (2007)” Value relevance of the Ohlson model with Mexican data”, thêm biến dòng tiền hoạt động vào mô hình gốc hình Ohlson (1995) để đo lường ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các CTNY trên TTCK Mexico. Sử dụng mô hình hồi quy với bộ dữ liệu bảng gồm 166 công ty trong khoảng thời gian 13 năm (1991 – 2003), kết quả nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình là 67% và mức độ giải thích này tốt hơn so với mô hình gốc ban đầu.

MSA Mondal, MS Imran (2010) “ Determinants of Stock Price: A Case Study On Dhaka Stock Exchange”. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tính thanh khoản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá cổ phiếu của một số CTNY trong sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE). Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp nhằm nghiên cứu về các yếu tố quyết định giá cổ phiếu trên sàn DSE. Mục tiêu của nghiên cứu này là để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong việc xác định giá cổ phiếu của một số CTNY trên sàn DSE. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 55 nhà đầu tư chứng khoán bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ sàn (DSE) và các báo cáo hàng năm của doanh nghiệp mẫu.Nghiên cứu cũng phân tích ảnh hưởng của tính thanh khoản, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá thị trường mỗi cổ phần phổ thông. Nghiên cứu cho thấy rằng một số các yếu tố định tính : uy tín công ty, tâm lý thị trường, công bố của công ty, phương tiện truyền thông, quảng cáo, thay đổi chính sách của chính phủ, tình hình quốc tế, chính trị bất ổn… cũng như một số yếu tố định lượng như : cổ tức, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, EPS, lợi nhuận sau thuế, thu nhập trên vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận giữ lại, chia tách cổ phiếu, lạm phát, lãi suất , tỷ giá hối đoái … đều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu chứng minh rằng 65% sự thay đổi trong giá cổ phiếu được giải thích bởi dòng tiền, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường và cổ tức. Như vậy , có thể nhìn thấy thông tin trên BCTC có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu.

Tiếp theo là nghiên cứu của Khan và cộng sự (2011) “Can Dividend Decisions Affect the Stock Prices: A Case of Dividend Paying Companies of KSE”. Nghiên cứu ảnh hửởng của các thông tin kế toán như lợi nhuân trên mỗi cổ phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu đến giá cổ phiếu của 55 công ty trên sàn KSE trong giai đoạn 2001 – 2010. Phương pháp nghiên cứu dử dụng dữ liệu bảng , phân tích mô hình hồi quy REM và FEM. Kết quả cho thấy lợi nhuân trên mỗi cổ phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến giá cổ phiếu. Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Sanjeet sharma (2011) “Stock market behaviour: evidence from asian stock markets”. Nghiên cứu này đã được thực hiện để kiểm tra các mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và giải thích như sau: BVPS, DPS, EPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ lệ trả cổ tức, quy mô công ty và giá trị ròng cho 115 CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ giai đoạn 1993 – 1994 đến 2008 – 2009. Tác giả đã tiến hành phân tích mô hình hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải thích và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thông tin trên BCTC, cụ thể : EPS, DPS và BVPS có tác động đáng kể đến giá thị trường của cổ phiếu. Hơn nữa, kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng DPS và EPS là yếu tố quyết định mạnh đến giá thị trường. Các biến còn lại chỉ ảnh hưởng trong một vài năm như: tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức hoặc không ảnh hưởng đáng kế như : quy mô công ty, giá trị ròng.

Tiếp theo nữa là nghiên cứu của Kabajeh và cộng sự (2012) “The Relationship between the  ROA, ROE and ROI Ratios  with Jordanian Insurance Public Companies Market Share Prices” Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ ROA, ROE và ROI với nhau và riêng biệt với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan trong giai đoạn (2002-2007). Dựa trên bằng chứng thực nghiệm, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ ROA, ROE và ROI cùng với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Kết quả cũng cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa từng tỷ lệ ROA riêng biệt và tỷ lệ ROI riêng biệt với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Tuy nhiên, kết quả cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE riêng với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Bốn mô hình hồi quy đã được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết của nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra kết luận sau: Thứ nhất, phân tích tổng hợp ba tỷ lệ ROA, ROE và ROI cùng nhau cho thấy mối quan hệ mạnh mẽ và tích cực với giá cổ phiếu và khả năng giải thích mạnh mẽ 45,9%. Thứ hai, phân tích gộp chung cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa mỗi tỷ lệ ROA và ROI với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Giá trị R-Square được điều chỉnh bằng 11,9%, thấp hơn giá trị R-Square đã điều chỉnh cho tổng các biến (hồi quy gộp). Tuy nhiên, phân tích gộp chung cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan.

Nghiên cứu của Sharif và cộng sự (2015) “Analysis of Factors Affecting Share Prices: The Case of Bahrain Stock Exchange”. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu của 41 CTNY trên TTCK Bahrain trong giai đoạn 2006-2010. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi tác động ngẫu nhiên (REM). Tám biến được nghiên cứu cụ thể là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất cổ tức (DY), tỷ lệ giá trên thu thập mỗi cổ phiếu (P/E), nợ trên tài sản (DA)và quy mô doanh nghiệp (SIZE) để suy ra tác động của chúng đối với giá cổ phiếu trên TTCK Bahrain. Kết quả chỉ ra rằng các biến ROE, BVPS, DPS, DY, P/E, SIZE là ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường Bahrain với R2 cao (0,80). Điều này cho thấy rằng nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu và được đảm bảo lợi nhuận nếu họ xem xét các yếu tố ảnh hưởng này.

Nghiên cứu của Hassan, N., & Haque, H. M. M. U. (2017) “Role of Accounting Information in Assessing Stock Prices in Bangladesh” . Nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) với giá cổ phiếu của 93 CTNY trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016 của 6 ngành khác nhau ngân hàng, xây dụng, hóa chất dược phẩm, dệt may, nhiên liệu & điện, và kỹ thuật. Tất cả những công ty này được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE) , Bangladesh. Dữ liệu thứ cấp đã được thu nhập từ trang web của công ty, và Sàn giao dịch chứng khoán (DSE). Sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình Ohlson (1995), phân tích mô hình hổi quy . Kết quả nghiên cứu cho thấy EPS và BVPS đều tác động mạnh cùng chiều đến giá cổ phiếu với mưc ý nghĩa là 5% , chứng minh được ảnh hưởng của các biến giải thích EPS và BVPS trong dự báo giá cổ phiếu.

Gần đây nhất là nghiên cứu của Al-Malkawi, H. A. N., AlShiab, M. S., & Pillai, R. (2018) “The impact of company fundamentals on common stock prices: evidence from MENA region”. Bài nghiên cứu kiểm định tác động của các thông tin kế toán như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá trên thu nhập , tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô công ty đến giá cổ phiếu (MPS) ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA). Bài viết sử dụng bộ dữ liệu do OSIRIS cung cấp, mẫu bao gồm 277 công ty với 1919 quan sát ở bảy quốc gia MENA trong giai đoạn 2000-2015, sử dụng dữ liệu bảng mô hình hồi quy với phương pháp ước lượng GLS. Kết quả cho thấy các thông tin như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tỷ lệ giá trên thu nhập, quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đên giá cổ phiếu (MPS), trong khi đó tỷ lệ cổ tức có tác động tiêu cực đến MPS.

1.2 Các nghiên cu trong nước Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về mối quan hệ thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Cụ thể là nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) “Mi liên h gia thông tin BCTC và giá c phiếu: Vn dng linh hot lý thuyết hin đại vào trường hp Vit Nam”. Sử dụng mô hình Ohlson (1995) kết hợp với phương pháp điều chỉnh giá của Aboody và cộng sự (2002). Áp dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng không cân của các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2003-2007 (chủ yếu là giai đoạn 2006-2007), kết quả nghiên cứu cho thấy EPS và BVPS có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu ở mức ý nghĩa 1%. Mức độ giải thích của các biến số về thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu trong nghiên cứu này theo mô hình hiệu ứng cố định là 48% và có dấu hiệu thông tin kế toán phản ánh vào giá cổ phiếu với một độ trễ nhất định. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phát triển và khung pháp lý về trình bày và công bố thông tin kế toán chưa hoàn chỉnh, còn nhiều lỗ hổng. Hơn nữa, số lượng quan sát của nghiên cứu này còn khá hạn chế nên kết quả nghiên cứu chưa có tính bao quát và có thể sẽ thay đổi nhiều so với điều kiện hiện tại.

Tiếp theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) “nh hưởng cthông tin kế toán và các ch s tài chính đến giá c phiếu TTCK khoán ViNam”. Nghiên cứu này sử dụng thông tin kế toán và các chỉ số tài chính của 474 công ty trong năm 2009. Sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng và phân tích mô hình hồi qui. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có hai biến là EPS và ROE có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, mức độ giải thích của các biến số trong mô hình còn khá thấp. Hơn thế nữa, trong nghiên cứu này giá cổ phiếu được sử dụng tại thời điểm 60 ngày kể từ khi kết thúc niên độ với lập luận đây là khoảng thời gian cần thiết để các công ty công bố các báo cáo đã được kiểm toán ra thị trường là chưa phù hợp với thực tiễn.

Nghiên cứu của Tạ Thị Đông Phương (2015) “ Bng chng v tác động cli nhun kế toán đến t sut sinh li c phiếu và các nhân t tác động đến mquan h này TTCK khoán Vit Nam”. Sử dụng mô hình của Easton và Harris (1991) và kiểm định lại mô hình này để đo lường tác động của lợi nhuận kế toán đến TSSL của cổ phiếu của 1992 quan sát tại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2014. Phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng và phân tích mô hình hồi quy. Kết quả cho thấy lợi nhuận kế toán có tác động thuận chiều với TSSL cổ phiếu. Ngoài ra tác giả còn đưa thêm ba đặc trưng của doanh nghiệp là quy mô, tỷ lệ nợ và tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường để xem xét tác động các ba nhân tố này đến mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Trong đó quy mô và tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều, còn tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường lại có tác động thuận chiều lên mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật (2016) nh hưởng ca thông tin kế toán đến giá ca các c phiếu: bng chng thc nghim t sở giao dch chng khoán Thành Ph H Chí Minh”. Dựa vào mô hình của Ohlson (1995) và điều chỉnh giá theo Aboody (2002). Mẫu nghiên cứu gồm 102 CTNY trên HOSE trong giai đoạn 2008 -2013, giá cổ phiếu sẽ lấy vào thời điểm kết thúc niêm độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là EPS và BVPS. Sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng dữ liệu bảng, sử dụng cả mô hình hiệu ứng cố định ( FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và dùng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2 biến là BVPS và EPS tại các thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 1,3,6 tháng, mức độ giải thích thông tin kế toán đến giá cổ phiếu đạt giá cao nhất sau khi kết thúc niên độ kế toán 1 tháng 76,24 %.

Huỳnh Thiên Trang (2016) “Nghiên cunh hưởng ca thông tin trên báo cáo tài chính đến giá c phiếu ti sàn Giao dch Chng khoán thành ph Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu thực hiện kiểm tra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu với các biến giải thích như : EPS, BVPS, DPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất thanh toán hiện hành trong giai đoạn 2010 -2015. Sử dụng phương pháp định lượng kiểm định sự ảnh hưởng của các thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu, trên dữ liệu bảng và phần mềm STATA. Kết quả cho thấy rằng EPS, BVPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu có tác động đáng kể đến giá của cổ phiếu, có thể giải thích 45% biến động giá thị trường của cổ phiếu.

Nghiên cứu của Nguyễn Thành Phước (2017) “Nghiên cu tác động cthông tin kế toán đến giá c phiếu ca các công ty niêm yết trên s giao dch chng khoán TP. H Chí Minh”. Vận dụng mô hình Ohlson (1995) có điều chỉnh theo đề xuất của Brown (1999) khi kiểm soát tác nhân quy mô, đồng thời cũng xem xét cách xử lý biến phụ thuộc giá cổ phiếu của Aboody, Hughes và Liu ( 2002) do ảnh hưởng của giả thuyết thị trường hiệu quả. Sử dụng phương pháp định lượng phân tích mô hình hồi quy và dữ liệu bảng trên phần mềm STATA. Kết quả phân tích hồi quy bằng OLS cho thấy thông tin trên BCTC cụ thể là EPS và BVPS có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến sự biến động giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE. EPS và BVPS cùng với nhau có khả năng giả thích được 28,3 % biến động giá cổ phiếu trong khoảng thời gian nghiên cứu với biến phụ thuộc được sử dụng là giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ. Trong trường hợp sử dụng giá cổ phiếu có điều chỉnh khả năng giả thích biến động EPS cùng với BVPS lần lượt là 27,7%và 31,1%.

1.3 Nhn xét tng quan các nghiên cu và xác định khe hng nghiên cu Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

Qua việc tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam tác giả nhận định được một số vấn đề như sau:

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu đã được thực hiện nghiên cứu bởi nhiều tác giả ở các thị trường chứng khoán khác nhau và họ đã sử dụng các chỉ số thông tin kế toán trên BCTC khác nhau như EPS, BVPS, DPS, ROE, P/E.. để đo lường mức độ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu .

Các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được kế thừa quy trình từ các nghiên cứu trước như nghiên cứu định lượng, các lý thuyết nền tảng và đặc điểm kinh tế xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định mô hình đó.

Một số công trình nghiên cứu được thực hiện một cách riêng lẻ và thường tập trung vào một nhóm thông tin kế toán nào đó và có trường hợp chỉ tập trung nghiên cứu khá ít thông tin kế toán, thậm chí là chỉ 2 thông tin kế toán.

Đối với thực trạng ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu từ các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện thì còn rất nhiều chỉ số thông tin tin kế toán trên BCTC chưa được nghiên cứu ở sàn HOSE và HNX.

Do đó, tác giả tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước và bổ sung thêm các thông tin kế toán trên BCTC chưa được nghiên cứu tại sàn HOSE như tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), quy mô doanh nghiệp (SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH) để thực hiện nghiên cứu. Nhằm mục đích nghiên cứu đầy đủ hơn về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu. Đây là điểm mới đối với nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu đã công bố.

TÓM TT CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả tổng quan lại các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu bằng cách tóm tắt nội dung bao gồm mục tiêu, phương pháp và kết quả nghiên cứu. Từ đó tác giả đưa ra các nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu.

Sau đó kế thừa cở sở lý thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu trước, để xem xét, chọn lọc và vận dụng vào đề tài nghiên cứu của mình, được trình bày tiếp theo ở chương 2. Luận văn: Thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Cty niêm yết

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Tổng quan thông tin kế toán trên BCTC tại Cty niên yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x