Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số biện pháp hoàn thiện quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong công cuộc đổi mới, Việt Nam đang mở cửa và hội nhập kinh tế sâu, rộng vào khu vực và thế giới, quan hệ thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hiện nay,Việt Nam đã đàm phán và tham gia 66 hiệp định song phương và 12 hiệp định đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Việc tham gia các hiệp định nói trên đã góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đây vừa là cơ hội và cũng chính là thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cho thấy số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tăng lên nhanh chóng qua các năm. Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Mặt khác,Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho việc trung chuyển hàng hóa nên trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tốc độ. Quản lý nhà nước về hải quan đối với loại hình này đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội nhất định. Tuy nhiên, những kẽ hở trong quản lý, cơ chế chính sách và sự thông thoáng về thủ tục hải quan bị lợi dụng để thực hiện một số hành vi gian lận thương mại làm phương hại nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất nhằm phòng, chống thất thu thuế, thẩm lậu hàng hóa tạm nhập tái xuất vào thị trường trong nước, góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi người tiêu dùng, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và phát triển kinh tế đa phương.
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý, là cửa ngõ để các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa cần cần phải chú trọng hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả xin lựa chọn đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II” làm luận văn thạc sĩ .
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo sự tìm hiểu của tác giả, trong những năm gần đây có khá nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa tại Việt Nam như:
Tuy nhiên, đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng khu vực II” thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Do đó, đề tài luận văn của học viên vẫn đảm bảo tính mới và không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trong thời gian gần đây.
3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý đối với loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý đối với loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017 và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý đối với hàng hóa kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài.
Đối tượng của đề tài nghiên cứu: Công tác quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2015-2017, phương hướng và biện pháp được đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích số liệu là phương pháp thống kê mô tả và so sánh.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Luận văn chỉ sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Các báo cáo của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II liên quan đến hoạt động quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Chi cục các năm từ 2014-2017.
- Số liệu từ các bài viết, tham luận, luận văn, luận án đã công bố… được luận văn lựa chọn, đánh giá và tận dụng trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được sử dụng trực tiếp hoặc được xử lý một các đơn giản (tính tỷ lệ phần trăm, so sánh giữa các năm với nhau…) để phục vụ cho nghiên cứu.
6. Kết cấu, nội dung đề tài
Ngoài phân mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Chương 2. Thực trạng quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
Chương 3. Một số một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý đối với hàng hóa kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VÈ QUẢN LÝ HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Theo sự tìm hiểu của tác giả, trong những năm gần đây có khá nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý hải quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa như:
Nghiên cứu “Hệ thống tạm quản hàng hóa-công cụ tạo thuận lợi thương mại” của tác giả Minh Minh, tạp chí nghiên cứu Hải quan số 10, năm 2006.
Trong bài viết, tác giả Minh Minh đã nêu những nội dung chính của hệ thống tạm quản hàng hóa theo công ước quốc tế về tạm quản hàng hóa – Công ước ATA, phân tích những lợi ích khi áp dụng hệ thống tạm quản trong quản lý hàng hóa tạm nhập, tái xuất của cơ quan hải quan.
Luận văn thạc sỹ năm 2012“Công ước ATA để triển khai áp dụng cho nghiệp vụ tạm nhập tái xuất tại Việt Nam”, tác giả Đỗ Mai Trang, năm 2012.
Đây là công trình nghiên cứu dưới góc độ của nhà làm luật. Thông qua việc nghiên cứu công ước quốc tế về tạm quản hàng hóa (Công ước ATA), tác giả Đỗ Mai Trang đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp hỗ trợ ngành hải quan trong quá trình thực thi nhiệm vụ được hiệu quả hơn, đồng thời góp phần hoàn thiện nội dung của pháp luật về quản lý hải quan.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hải quan đối với hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa tại chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái thuộc Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh, tác giả Nguyễn Mạnh Cường đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tạm nhập tái xuất tại Chi cục đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý tại Chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái.
Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập- tái xuất, Tổng cục Hải quan, năm 2013.
Trong đề án, Tổng cục Hải quan đã hệ thống hóa các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý hải quan của hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Việt Nam. Thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại một số tỉnh, thành phố lớn, Tổng cục Hải quan đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo quản lý đúng quy định của Nhà nước, không để thẩm lậu hàng hóa tạm nhập vào thị trường trong nước, chống thất thu thuế, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và an ninh kinh tế.
Những công trình nghiên cứu kể trên đã hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan về quản lý hải quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đồng thời đã nêu nhiều khía cạnh khác nhau cũng như thực tế công tác quản lý của nhiều địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, mỗi địa phương có vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ phát triển khác nhau và vì thế chưa có giải pháp hiệu quả cho tất cả các địa phương. Do vậy, đề tài này sẽ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn của công tác quản lý hải quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
1.2 Khái niệm và phân loại về hàng hóa tạm nhập,tái xuất Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa (Temporary Import and Re-export Cargo): Là một tập quán thương mại được sử dụng trong thương mại quốc tế, đây là một thức kinh doanh, dịch vụ XNK.
Công ước quốc tế về tạm quản hàng hóa (Istanbul-1990) định nghĩ “tạm quản” là chế độ hải quan mà theo đó một số hàng hoá (bao gồm cả cácphương tiện vận tải) được nhập vào lãnh thổ của một quốc gia mà không phải đóng thuế nhập khẩu và các loại thuế khác và không bị áp dụng các hạn chế hay cấm nhập khẩu đốivới các loại hàng mang tính chất kinh tế kể cả các phương tiện vận tải được nhập với mục đích rõ ràng và sẽ tái xuất trong thời hạn xác định mà không bị làm thay đổi, cải biến trừ trường hợp giảm giá trị thông thường do quá trình sử dụng.
Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto) sửa đổi, tại Phụ lục G giải thích: “tạm nhập” là thủ tục hải quan mà theo đó một số loại hàng hóa nhất định có thể đưa vào biên giới hải quan một cách có điều kiện và có thể được miễn toàn bộ thuế hoặc một phần nguyên liệu làm nên sản phẩm.
Hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa được coi là hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế của Việt Nam từ năm 2005 khi Luật thương mại năm 2005 được ban hành. Điều 29 Luật Thương mại định nghĩa: “Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”.
Qua định nghĩa trên, có thể hiểu tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hàng hóa tạm nhập tái xuất không được gia công, chế biến tại nơi tái xuất. Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Đặc điểm chung của hàng hóa tạm nhập tái xuất gồm: hàng hóa chưa qua gia công, chế biến; mục đích của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất nhằm thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn ban đầu; giao dịch có sự tham gia của ba bên; hàng hóa thường là những mặt hàng có cung cầu lớn và biến động thường xuyên; hàng hóa tạm nhập tái xuất thường được hưởng ưu đãi về thuế quan.
Các hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, thực phẩm đông lạnh, hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt không được phép chuyển loại hình từ kinh daonh tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa.
Hoạt động kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất được phân biệt với chuyển khẩu hàng hóa như sau:
Chuyển khẩu hàng hóa (Transit) là việc doanh nghiệp mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Các hình thức chuyển khẩu hàng hóa: Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu qua cửa khẩu Việt Nam đến nước nhập khẩu nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa được đưa thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu của Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa nhưng không làm thủ tục nhập khẩu hay xuất khẩu tại Việt Nam.
Các loại hình hàng hóa tạm nhập, tái xuất trong xuất khẩu, nhập khẩu
Theo mục đích thương mại, tạm nhập tái xuất hàng hóa gồm hai loại là: Tạm nhập, tái xuất các loại hàng hóa thông thường và các hình thức tạm nhập tái xuất khác:
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp Việt Nam ký với đối tác nước ngoài.
Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác: tạm nhập, tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công, thực hiện dự án đầu tư; tạm nhập, tái xuất linh kiện, phụ tùng để phục vụ thay thế, sửa chữa tầu bay, tầu biển nước ngoài nhưng không có hợp đồng; tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm; tạm nhập tái xuất phương tiện chứa hàng hóa theo hình thức quay vòng; tạm nhập tái xuất hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế; tạm nhập, tái xuất máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp có thời hạn.
1.3 Đặc điểm và loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất
1.3.1 Đặc điểm của hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất khác với các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu khác ở điểm được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt là hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp Việt Nam ký với đối tác nước ngoài. Hợp đồng xuất có thể ký trước hoặc ký sau hợp đồng nhập.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có các đặc điểm sau:
- Thời gian hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục tạm nhập. Nếu cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị được gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và một lô hàng tạm nhập tái xuất không gia hạn không quá 2 lần. Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy.
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất chịu sự giám sát của Hải quan từ khi nhập khẩu cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cách thức thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất.
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép của Bộ Công Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Thương khi tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp. Hàng hóa không thuộc trường hợp trên, doanh nghiệp làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính. Chỉ được thực hiện tái xuất hàng hóa tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu có đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố sau khi đã trao đổi, thống nhất với các Bộ: Công Thương, Tài chính, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ công bố các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
Nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp được tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới và danh sách doanh nghiệp được lựa chọn sẽ được công bố sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trao đổi với Bộ Công Thương.
1.3.2 Loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện.
Các loại hàng hóa thuộc trường hợp kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện được quy định tại Điều 2 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 điều 11 của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài gồm:
- Hàng hóa đã qua sử dụng.
- Hàng thực phẩm đông lạnh.
- Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3.2.1 Hàng hóa đã qua sử dụng Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Với các loại hàng hóa đã qua sử dụng, khi kinh doanh tạm nhập, tái xuất doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ với số tiền là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.3.2.2 Hàng hóa là thực phẩm đông lạnh
Để kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thực hiện ký quỹ là 10 tỷ đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi.
- Có kho, bãi phục có thể vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh, cụ thể:
- Sức chứa tối thiểu của kho, bãi là 100 container lạnh loại 40 feet với diện tích tối thiểu là 1.500 m2. Bên ngoài được ngăn cách với kho, bãi bằng hàng rào cứng, chiều cao tối thiểu của hàng rào là 2,5 m; có đường dành cho xe chở container di chuyển ra vào kho, bãi; có biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi và có cổng ra vào;
- Kho, bãi có đủ nguồn và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để vận hành các container lạnh theo sức chứa của kho, bãi;
Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, trên cơ sở thống nhất với Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Công Thương, quy định để xây dựng kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
Kho, bãi mà doanh nghiệp đã xin cấp Giấy chứng nhận mă số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hŕng hóa không được cho thuê toàn bộ hoặc một phần để doanh nghiệp thuê thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
1.3.2.3 Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Với các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như thuốc lá, rượu, điều hòa, ôtô, khi kinh doanh tạm nhập, tái xuất doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ với số tiền là 07 tỷ đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.3.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập- tái xuất đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái, xuất hàng hóa có vai trò lớn đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, nó được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã biết tận dụng vị trí địa lý, nhanh nhạy về thông tin kinh tế, thị trường, giá cả, quan hệ bạn hàng ngoài nước đồng thời phát huy năng lực nghiệp vụ chuyên môn để tạm nhập khẩu (NK) hàng hóa trong nước không có hoặc chưa cần để tái xuất khẩu (XK) sang nước khác có nhu cầu để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá, sau khi tính đủ chi phí.
- Bên cạnh hiệu quả về mặt kinh tế khi thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất mà các doanh nghiệp thu được. Hoạt động TNTX còn thúc đẩy phát triển nhiều dịch vụ có liên quan như hậu cần, bốc xếp, kho bãi, cảng, vận tải đường thủy, hàng không, đường bộ, bảo hiểm… thu được phí và tạo thêm việc làm.
- Hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX đã giúp doanh nghiệp tham gia vào việc luân chuyển dòng hàng hóa quốc tế, nâng cao năng lực giao nhận, vận tải của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Từ đó, khẳng định vị thế, uy tín của Việt Nam, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với cư dân biên giới, khi đời sống được cải thiện họ sẽ yên tâm sinh sống, làm ăn và bám trụ tại biên giới, góp phần bảo vệ đường biên mốc giới, giữ gìn an ninh, quốc phòng và chủ quyền lãnh thổ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, khó tránh khỏi những mặt tiêu cực như:
Mỗi ngày với số lượng lớn container hàng TNTX đi qua các cửa khẩu xuất tại các tỉnh biên giới không chỉ chèn ép, gây ách tắc vận chuyển các mặt hàng nông sản xuất khẩu, làm quá tải bến bãi tập kết hàng hóa ở cửa khẩu, làm xuống cấp hạ tầng giao thông…. mà còn khiến cho phía Trung Quốc tăng cường siết chặt nhập khẩu hàng hóa tiểu ngạch.
Hàng đông lạnh các doanh nghiệp Việt Nam tạm nhập, tái xuất thực chất là của chủ hàng Trung Quốc, hầu hết là nội tạng động vật…, thuộc nhóm hàng cả hai bên đều siết chặt quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm… Nếu không giám sát, quản lý chặt chẽ, rất có thể hàng đông lạnh tạm nhập sẽ thẩm lậu vào thị trường nội địa gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng.
Một số doanh nghiệp kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất lợi dụng quy định của hoạt động này để trục lợi từ trốn thuế. Ví dụ, vì thuế suất thay đổi liên tục, một doanh nghiệp tạm nhập xăng dầu vào thời điểm thuế suất thuế nhập khẩu cao sau đó doanh nghiệp lấy lô xăng này đổ chung vào bồn tiêu thụ nội địa, rồi khai báo với hải quan là tiêu thụ nội địa thời điểm thuế suất thấp để hưởng chênh lệch thuế.
Thời gian quy định tạm nhập tái xuất dài cũng đang tạo ra cơ hội để các doanh nghiệp chiếm dụng thuế. Theo quy định tạm nhập tái xuất hiện hành, doanh nghiệp có tối đa 180 ngày tạm nhập, tính cả thời gian gia hạn và hàng tạm nhập không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó một số doanh nghiệp lợi dụng khai loại hình tạm nhập tái xuất để chuyển tiêu thụ nội địa. Sau đó khai chuyển đổi mục đích sử dụng để kéo dài thời gian phải nộp thuế. Đây là khoản chiếm dụng lớn rất đáng kể vào những thời điểm lãi suất ngân hàng cao, doanh nghiệp vẫn có lợi dù phải nộp tiền phạt. Cá biệt, đã có một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách này, nhập một lượng lớn hàng hóa đem tiêu thụ nội địa, sau đó bỏ trốn hoặc tự giải thể để chiếm đoạt khoản thuế đáng ra phải nộp.
1.4 Kinh nghiệm quản lý hải quan hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất tại một số địa phương và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II
1.4.1 Kinh nghiệm của Hải quan Quảng Ninh Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Tỉnh Quảng Ninh có lợi thế lớn trong giao thương hàng hóa, hội đủ các điều kiện mà hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX hàng hóa cần, đó là có cả cảng biển quốc tế, đường sông và cửa khẩu biên giới đường bộ. Hàng đông lạnh TNTX chiếm một vị trí quan trọng và có tỷ trọng cao trong kim ngạch XNK của tỉnh. Để thực hiện quản lý lượng hàng đông lạnh TNTX lớn nhất cả nước, Cục hải quan Quảng Ninh đó chủ động phối hợp tốt với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trên địa bàn tiến hành quản lý chặt chẽ theo quy định của Nhà nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp; bám sát, theo dõi và tăng cường kiểm tra giám sát đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX; hàng đông lạnh TNTX phải được lưu giữ trong các kho bãi đáp ứng tiêu chuẩn do cơ quan hải quan chỉ định; Đội kiểm soát cơ động thuộc hải quan tỉnh phối hợp với các chi cục kiểm tra, giám sát các mặt hàng đông lạnh TNTX nhậy cảm, đồng thời trao đổi thông tin qua fax, điện thoại đối với từng lô hàng cụ thể nhằm đảm bảo việc thực xuất hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; hải quan cửa khẩu phối hợp với lực lượng biên phòng tuần tra kiểm soát khu vực biên giới để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép, thẩm lậu hàng hóa vào nội địa.
1.4.2 Kinh nghiệm của Hải quan Lào Cai
Với vị trí địa lý đặc biệt, tỉnh Lào Cai là trung tâm trung chuyển hàng húa XNK trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) – Lào Cai – Hà Nội
Hải Phòng – Quảng Ninh nên hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX hàng hóa diễn ra khá sôi động. Hải quan tỉnh Lào Cai đã chu trọng công tác tuyên truyền, cụ thể hóa các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX hàng hóa trên địa bàn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, quy hoạch hệ thống kho, bãi đảm bảo điều kiện kinh doanh hàng đông lạnh TNTX trên địa bàn không ảnh hưởng đến môi trường và góp phần chống gian lận thương mại; đề xuất với Bộ, Ngành liên quan cho phép hàng đông lạnh kinh doanh TNTX đi qua các tuyến đường, lối mở, cửa khẩu phụ trong khu kinh tế cửa khẩu như khu vực cửa khẩu Mường Khương, Bản phiệt…; tham mưu cho địa phương áp dụng mức thu phí, lệ phí hợp lý để tăng cường thu ngân sách, đầu tư trở lại nâng cấp đường giao thông, bến bãi, bảo vệ môi trường và trật tự trị an tại các khu vực biên giới.
1.4.3 Kinh nghiệm của Hải quan Lạng Sơn Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Do chính sách biên mậu của tỉnh Quảng Tây (Trung quốc) nên hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất qua địa bàn tỉnh Lạng sơn chủ yếu được tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở mà không tái xuất qua cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế nên quản lý hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn khá phức tạp. Để thu hút các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX qua địa bàn, Cục hải quan Lạng Sơn đó tham mưu cho chính quyền địa phương đề xuất với các Bộ, ngành có liên quan cho phép hàng đông lạnh TNTX đi qua các lối mở như Co Sa, Na Hình…; xây dựng phương án giám sát, quản lý đặc thù và đề xuất với Tổng cục hải quan cho thành lập các tổ nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và xác nhận thực xuất cho hàng đông lạnh tái xuất qua các lối mở được cho phép. Cục hải quan Lạng sơn thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về hải quan, xây dựng mối quan hệ với hải quan phía đối diện để nắm bắt thông tin về tình hình điều chỉnh chính sách biên mậu của Trung Quốc.
1.4.4 Một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất của Hải quan các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II như sau:
- Một là, tăng cường biện pháp quản lý hàng đông lạnh TNTX qua địa bàn bằng cách xây dựng quy chế phối kết hợp giữa các lực lượng Hải quan – Công an – Quản lý thị trường – Bộ đội biên phòng để chủ động đấu tranh buôn lậu, gian lận thương mại;
- Hai là, cách cải cách thủ tục hành chính một cách triệt nhằm hạn chế những biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiễu của CBCC hải quan và các ngành có liên quan của thành phố trong thi hành công vụ để thu hút các doanh nghiệp tham gia kinh doanh hàng đông lạnh TNTX hàng hóa qua địa bàn.
- Ba là, tăng cường tuyên truyền, cụ thể hóa các quy định của Trung ương về quản lý hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan để triển khai trên địa bàn TP; đề xuất Cục Hải quan TP Hải Phòng xây dựng quy chế quản lý hoạt động TNTX hàng đông lạnh trên địa bàn.
- Bốn là, thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan thông qua các cuộc hội đàm hàng năm với hải quan phía đối diện để trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý.
- Năm là, đề xuất Cục Hải quan TP Hải Phòng tham mưu cho UBND TP ban hành Quyết định thu phí đối với hàng đông lạnh kinh doanh TNTX qua địa bàn TP để tái đầu tư trang thiết bị phục vụ quản lý.
1.5 Nội dung quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II
1.5.1 Quy trình, thủ tục hải quan quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Việc khai báo làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất đang được thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS do Chính phủ Nhật Bản. Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan và thực hiện thống nhất trong toàn ngành đã tạo ra sự công khai, nhanh chóng trong quá trình thông quan hàng hóa, đây chính là bước đột phá quan trọng trong quá trình cải cách thủ tục hành chính của ngành Hải quan nói riêng và của Chính phủ Việt Nam nói chung.
Quy trình này được thể hiện tổng quan như sơ đồ dưới đây:
Tại bước (1): Người khai Hải quan thực hiện khai báo thông tin hàng hóa hoặc có thể sửa đổi thông tin trên hệ thống khai báo của doanh nghiệp và gửi đến cơ quan Hải quan; nhận phản hồi số tờ khai, luồng tờ khai hải quan từ hệ thống xử lý dữ liệu thông quan tự động (VNACCS) của cơ quan Hải quan.
Các doanh nghiệp thực hiện tạm nhập tái xuất hàng hóa là hàng đã qua sử dụng thuộc diện cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt; thực phẩm đông lạnh; thì phải được Bộ Công Thương cung cấp mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Doanh nghiệp phải gửi bộ hồ sơ đến Tổng cục Hải quan gồm: Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa (01 bản chính) và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản xác nhận đủ điều kiện hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ diều kiện để tham gia hoạt động tạm nhập tái xuất các mặt hàng nêu trên. Căn cứ vào văn bản xác nhận của Tổng cục Hải quan, Bộ Công thương sẽ cấp phép cho doanh nghiệp.
Hàng hóa thuộc diện kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện là những mặt hàng nhạy cảm, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và tình hình kinh tế – an ninh xã hội. Do đó, việc xác nhận doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất có điều kiện là một khâu nghiệp vụ rất quan trọng.
Tại bước (2): Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thông tin khai báo của doanh nghiệp phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua hệ thống VNACCS và thực hiện giám sát, quản lý hoạt động TNTX hàng hóa.
Quá trình quản lý đối với hàng hóa TNTX gồm 03 khâu: Khâu thứ nhất: Tạm nhập hàng hóa; khâu thứ 2: Tái xuất hàng hóa và khâu thứ 3 là thanh khoản tờ khai. Quá trình này được khái quát bằng sơ đồ 1.2 như sau: Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Doanh nghiệp Tạm nhập
Thực hiện khai báo, làm thủ tục
Hải quan nhập khẩu
Tái xuất
Thực hiện thủ tục Hải quan xuất khẩu
Thanh khoản
Thực hiện thanh khoản tại cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
Hải quan
- Kiểm tra đối chiếu chứng từ trong hồ sơ HQ
- Thực hiện niêm phong Hải quan phương tiện chứa hàng
- Tại khâu thứ nhất – tạm nhập hàng hóa:
Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập là nơi doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá;
Chứng từ hải quan tạm nhập:
Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa, hồ sơ hải quan tạm nhập như đối với hàng nhập khẩu thương mại. Hồ sơ bao gồm:
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hóa đơn thương mại
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải có giá trị tương đương trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, đường sắt, đường biển hoặc vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật.
Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu.
Giấy thông báo kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Người khai hải quan không phải nộp Giấy phép và thông báo kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra khi làm thủ tục hải quan nếu hệ thống áp dụng cơ chế một cửa quốc gia bởi cơ quan chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Ngoài ra thương nhân phải đăng kí cửa khẩu tái xuất hàng hóa và phải nộp 01 bản chụp hợp đồng xuất khẩu.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều kiện:
Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
Giấy phép tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng phải được Bộ Công Thương cấp phép: 01 bản chính.
Doanh nghiệp tiến hành khai báo làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa; hải quan thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với hợp đồng xuất khẩu và thực hiện niêm phong phương tiện chứa hàng.
- Tại khâu thứ 2- Tái xuất hàng hóa:
- Địa điểm làm thủ tục tái xuất:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai xuất khẩu nhưng không thay đổi phương thức vận chuyển thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chấp nhận thì công chức thực việc hiện chuyển địa điểm giám sát. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao và thực hiện niêm phong hàng hóa để chuyển về Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai xuất khẩu nhưng hàng hóa chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Nếu việc thay đổi cửa khẩu tái xuất dẫn đến thay đổi phương thức vận chuyển thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung cửa khẩu xuất tại ô “Phần ghi chú”, sửa thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai xuất khẩu;
Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập thực hiện tái xuất vào khu phi thuế quan, khu chế xuất hoặc kho ngoại quan thì cửa khẩu xuất là khu phi thuế quan, khu chế xuất hoặc kho ngoại quan.
Hồ sơ hải quan tái xuất:
Hồ sơ hải quan tái xuất hàng hóa như đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại.
Bao gồm:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
- Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu.
- Giấy thông báo kết quả kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Người khai hải quan không phải nộp Giấy phép và thông báo kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra khi làm thủ tục hải quan nếu hệ thống áp dụng cơ chế một cửa quốc gia bởi cơ quan chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Khi tái xuất, người khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạ m nhập tương ứng.
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất thực hiện việc kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để tiến hành thủ tục tái xuất. Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Tại khâu thứ 3 – Thanh khoản hồ sơ:
Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập thực hiện việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trên Hệ thống.
Nếu việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên tờ khai giấy thì việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
Sau khi tái xuất, Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất, tái nhập hàng hóa
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
Người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ sơ gồm:
Công văn đề nghị quyết toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất: 01 bản chính;
Tờ khai hải quan hàng hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
1.5.2 Nội dung quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau:
Hàng hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hoặc các điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;
Container hoặc phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện để niêm phong hải quan; Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát hải quan;
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
Trường hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa): Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập, chưa tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa mà Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế khi tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý; Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa tại cửa khẩu xuất.
Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa):
- Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất.
- Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, cảng nội địa.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên công văn đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm thủ tục đưa vào kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, đồng thời sao chụp lưu kèm hồ sơ hải quan.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập thực hiện như đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan .
Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan .
Việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước ngoài.
1.5.3 Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trên Hệ thống.
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
Sau khi tái xuất, thương nhân thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy định tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
Các trường hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký với cơ quan hải quan nhưng chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập hoặc chưa thực hiện việc gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện ấn định thuế (nếu có).
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất;
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục thay khai báo thay đổi mục đích sử dụng..
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất, tái nhập hàng hóa
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
Người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị quyết toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất: 01 bản chính;
- Tờ khai hải quan hàng hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
- Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
1.5.4 Xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Hoạt động xử lý vi phạm góp phần chấn chỉnh doanh nghiệp, đảm bảo trật tự quản lý, giúp cho môi trường kinh doanh tạm nhập tái xuất trở nên lành mạnh hơn. Xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất bao gồm xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định. Theo quy định của pháp luật, cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với kinh doanh hàng hóa tạm nhậm tái xuất trong các trường hợp sau:
- Không khai, nộp hồ sơ hải quan đúng thời hạn quy định.
- Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
- Tự ý phá niêm phong hải quan.
- Không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.1
- Tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
- Hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy phép khi xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa là hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép; hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập – tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập – tái xuất.
Hình thức xử phạt chính là phạt tiền ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất tang vật vi phạm (tùy từng trường hợp).
1.6 Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tại các tỉnh. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Chính sách xuất nhập khẩu của các quốc gia tham gia xuất khẩu hoặc nhập khẩu: Phần lớn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tái xuất sang Trung Quốc, mặc dù chính quyền địa phương Trung Quốc ủng hộ hoạt động biên mậu nhưng do chính sách quản lý chung của Trung Quốc nên hoạt động giao nhận hàng hóa đôi khi bị gián đoạn làm ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp 2 bên, đặc biệt phía Trung Quốc chủ yếu giao hàng ngoài giờ hành chính nên gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý, giám sát thông quan hàng hóa của các lực lượng chức năng.
Đặc biệt, có những thời điểm Trung Quốc cấm biên dẫn đến việc ùn ứ hàng hóa do không tái xuất được. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng, đường giao thông tại các tỉnh biên giới. Các doanh nghiệp của Việt Nam phải chịu thêm các chi phí như phí lưu công, lưu bãi tại cửa khẩu xuất, hàng hóa không lưu thông được sẽ dẫn đến việc thời gian thu hồi vốn của các doanh nghiệp bị chậm lại, doanh nghiệp không có vốn để quay vòng. Mặt khác, có một số mặt hàng có hạn sử dụng như thực phẩm nếu lưu giữ lâu mà không xuất khẩu được sẽ làm ô nhiễm môi trường của Việt Nam.
Hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đối với Việt Nam là hợp pháp nhưng phía Trung Quốc là bất hợp pháp, phía Trung Quốc không có lực lượng Hải quan để làm thủ tục và xác nhận tính hợp pháp của hàng hóa do đó hàng hóa xuất nhập khẩu qua các địa điểm này đối với Trung Quốc đều là buôn lậu.
Chính sách của quốc gia thực hiện nhiệm vụ tạm nhập, tái xuất: Theo quy định tại Quyết định số 7948/QĐ-BCT ngày 4/8/2015 của Bộ Công Thương thực hiện cơ chế thí điểm giới hạn mặt hàng và cửa khẩu đã làm hạn chế khả năng giao dịch, thực hiện của các DN Việt Nam với đối tác nước ngoài. Điển hình trong năm 2016, tại cửa khẩu phụ Ka Long (Quảng Ninh), mới chỉ có một DN mở một tờ khai TNTX là Công ty TNHH MTV Thương mại và nhân lực quốc tế Hoàng Anh Ka Long, với mặt hàng antimon dạng thỏi (hàng mới 100% do Trung Quốc sản xuất), số lượng 43 tấn, trị giá 107.500 USD. Việc quy định cứng mỗi tỉnh chỉ được thực hiện thí điểm qua một cửa khẩu chưa thực sự mang lại sự linh hoạt, thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa. Quy mô, lượng hàng tạm nhập tái xuất ảnh hưởng lớn đến việc quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất. Ở các cửa khẩu có lượng hàng tạm nhập tái xuất nhiều mà số lượng công chức hải quan ít thì việc thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát sẽ khó khăn hơn. Điều này tiềm ẩn nguy cơ về việc các doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất thẩm lậu hàng vào thị trường nội địa gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như ô nhiễm môi trường.
Bộ máy tổ chức, trình độ của cán bộ công chức và phương thức quản lý của cơ quan nhà nước:
Bộ máy tổ chức:
Bộ máy tổ chức quản lý là một yếu tố mang tính quyết định đến việc thực hiện công tác quản lý. Một bộ máy được tổ chức khoa học, tinh gọn với các kế hoạch thực hiện và quy trình nghiệp vụ khép kín, người vận hành bộ máy có trình độ, năng lực, chuyên môn hóa và cụ thể hóa nhiệm vụ sẽ góp phần đưa bộ máy hoạt động hiệu quả, đảm bảo hạn chế các sai sót và đảm bảo hạn chế được việc cố tình vi phạm trong kinh doanh hàng hóa TNTX. Tổ chức được bộ máy tốt sẽ góp phần đảm bảo thắng lợi trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh TNTX.
Trình độ của cán bộ công chức:
Trình độ của cán bộ công chức làm công tác quản lý là yếu tố quan trọng. Con người luôn là nhân tố quyết định đến thành bại của mọi hoạt động quản lý và quản lý hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất cũng không nằm ngoài quy luật này. Hiện nay, chủng loại hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất ngày càng đa dạng, phong phú do đó công tác quản lý ngày càng tăng tính phức tạp, nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém sẽ không đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
Phương thức quản lý của cơ quan nhà nước:
Phương thức quản lý là then chốt đối với hoạt động quản lý. Việc đổi mới phương pháp quản lý có ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý. Ngành hải quan đó và đang phải thay đổi phương pháp quản lý để thích ứng với tình hình, nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng thời bảo đảm an toàn cho dây chuyền luân chuyển hàng hóa quốc tế. Hiện nay, ngành Hải quan nước ta đang áp dụng phương pháp quản lý mới phự hợp với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý rủi ro. Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.
Phương pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó, đối với các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ quan hải quan không phát hiện được thông tin nghi vấn vi phạm thì lô hàng của doanh nghiệp đó sẽ được miễn kiểm tra. Phương pháp quản lý rủi ro đó tạo cơ hội giải phóng nhanh chóng hàng hóa tại khu vực cửa khẩu và góp phần rất lớn để rút ngắn thời gian thông quan, giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp. Áp dụng phương pháp quản lý mới đòi hỏi cần rà soát lại toàn bộ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp XNK, các loại hình hàng hóa XNK trong đó bao gồm cả loại hình kinh doanh hàng đông lạnh TNTX.
Ý thức của các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất: Đề việc quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất thực sự đạt được hiệu quả thì các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất cần có ý thức cao. Bởi đây là đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện các thủ tục hải quan, nếu các doanh nghiệp này có ý thức chấp hành pháp luật không tốt, họ sẽ nhập khẩu một lượng hàng lớn lợi dụng quy định về thời gian lưu giữ hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất để bán tiêu thụ nội địa rồi bỏ trốn hoặc tự giải thể DN. Điều này sẽ gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước. Cũng có trường hợp doanh nghiệp thực hiện hoạt động tạm nhập tái xuất để không phải nộp thuế tại thời điểm đầu vào, chuyển tiêu thụ nội địa sau đó mới thực hiện khai bổ sung chuyển loại hình nhập khẩu để kéo dài thời gian nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Luận văn: Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về Chi cục Hải quân cửa khẩu Hải Phòng