Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp marketing mix nhằm huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VCB

Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại Thương chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước). Theo Quyết định nói trên, Ngân hàng Ngoại Thương đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước.

VCB chính thức hoạt động từ ngày 2/6/2008 sau khi thực hiện thành công cổ phần hoá thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007. Đây là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa.

Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động kinh doanh chính của VCB bao gồm: huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép; thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

Một số thế mạnh nổi bật: VCB đứng đầu trong lĩnh vực khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó Ngân hàng chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, cũng như cho vay các ngành công nghiệp liên quan đến xuất khẩu. Với thế mạnh về công nghệ, VCB là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm “đưa ngân hàng tới gần khách hàng” như: dịch vụ Internet banking, VCBMoney (Home banking), SMS banking, Phone banking… Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Mạng lưới kinh doanh và nhân sự: Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, VCB hiện có khoảng 12.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 79 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, VCB còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Một số thành tựu nổi bật: VCB là tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng đa năng có lợi nhuận cao nhất tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, VCB đã được các tổ chức quốc tế trao giải thưởng nhiều năm liên tiếp như: Giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và quản lý tiền mặt do tạp chí Asiamoney trao tặng; Giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam về tài trợ thương mại năm 2009” do tạp chí Trade Finance Magazine trao tặng; Giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm liên tiếp (2002-2004) do tạp chí Banker (Anh Quốc) bình chọn …

Tên của Ngân hàng:

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

Tên giao dịch: Vietcombank

Tên viết tắt:  VCB

Trụ sở: Số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

Sứ mệnh:

  • Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt
  • Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng
  • Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường Slogan: “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 

2.1.2.2 Những bộ phận liên quan trong việc cung cấp sản phẩm huy động vốn

Phòng chính sách và sản phẩm bán lẻ

  • Thiết kế sản phẩm và xây dựng các chính sách khách hàng trong huy động vốn, chỉnh sửa sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường;
  • Hỗ trợ chi nhánh trong quá trình bán hàng;
  • Đánh giá hiệu quả triển khai.

Phòng Quản lý bán sản phẩm bán lẻ

  • Quảng cáo, xúc tiến bán sản phẩm đến khách hàng;
  • Hỗ trợ chi nhánh về quảng cáo sản phẩm.

Phòng quản lý đề án công nghệ và trung tâm công nghệ thông tin

  • Xây dựng các chương trình hỗ trợ theo dõi bán hàng cho hệ thống;
  • Hỗ trợ chi nhánh xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan tới hệ thống.

Trung tâm dịch vụ khách hàng

  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm;
  • Tiếp nhận các yêu cầu tra soát thông tin, khiếu nại, thắc mắc liên quan đến sản phẩm huy động của khách hàng;
  • Phối hợp với các phòng/ban có liên quan và các chi nhánh để xử lý các yếu cầu tra soát, khiếu nại của khách hàng.

Sở giao dịch và các chi nhánh

  • Chào bán sản phẩm để huy động tiền gửi từ khách hàng, thanh toán gốc và lãi cho khách hàng, chăm sóc và quan hệ khách hàng;
  • Tiếp nhận các yêu cầu tra soát, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng và phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Hội sở chính (HSC) để xử lý;
  • Thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng, thực hiện báo cáo HSC để hoàn thiện sản phẩm và quy trình cung ứng sản phẩm huy động vốn.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007- 2011

Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VCB liên tục tăng qua các năm, trong đó năm 2011 là năm có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao nhất (38%) trong vòng 5 năm trở lại đây. Sau quá trình tìm hiểu để lựa chọn đối tác chiến lược, ngày 30/09/2011 VCB đã thực hiện bán 15% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược là ngân hàng MIZUHO thuộc tập đoàn tài chính MIZUHO (Nhật Bản).

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của VCB giai đoạn 2007 – 2011

Hiệu quả kinh doanh năm 2011 của VCB được đánh giá là đạt thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây, các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động như: ROE, ROA đều thấp hơn so với các năm 2007 – 2010. Nguyên nhân chính là do nợ xấu của hoạt động tín dụng phát sinh cao trong năm nên chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng lên đến 3.474 tỷ VND trong năm 2011. Do vậy, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2012 được Ban lãnh đạo ngân hàng đề ra là kiểm soát chất lượng tín dụng và tập trung tăng trưởng huy động trong toàn hệ thống.

2.2 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng tại Việt Nam thời gian qua Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

2.2.1 Tình hình chung

Tính đến thời điểm 31/12/2011, Việt Nam hiện có 52 ngân hàng, trong đó bao gồm: 1 ngân hàng chính sách, 5 ngân hàng thương mại Nhà nước, 47 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (chi tiết theo Phụ lục 2 – Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam). Trong quá trình hình thành phát triển, nhiều ngân hàng đã tạo được những lợi thế cạnh tranh riêng gắn với đặc thù hoạt động của mình, như ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) có thế mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có thế mạnh trong tài trợ các dự án phát triển hạ tầng; VCB và ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) có thế mạnh về tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế; ngân hàng TMCP Á châu (ACB), ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank), ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank),… nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.

Về thị phần

Hiện tại, Việt Nam đang được đánh giá là quốc gia có số lượng ngân hàng khá nhiều, tuy nhiên quy mô hoạt động cũng như thị phần chiếm lĩnh trên thị trường giữa các ngân hàng lại có sự chênh lệch khá lớn. Thống kê của NHNN cho thấy, tại thời điểm cuối năm 2007, các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ tới 59,5% thị phần mặc dù nhóm này chỉ bao gồm 6 thành viên (Agribank, BIDV, VCB, VietinBank, MHB và Ngân hàng Chính sách xã hội), trong khi hệ thống có khoảng 100 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, thị phần huy động vốn của các ngân hàng đã có sự dịch chuyển nhanh chóng với sự phát triển nhanh và mạnh của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn như ACB, Techcombank, Sacombank,… Khoảng cách về quy mô vốn, tổng tài sản, mạng lưới và đặc biệt là về khả năng đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm của nhóm này đã không còn quá lớn so với 5 thành viên NHTM Nhà nước so với thời điểm trước năm 2007. Sự phát triển vượt trội nhanh chóng của khối ngân hàng thương mại cổ phần mà trọng tâm là một số những ngân hàng cổ phần lớn nói trên thể hiện rõ qua quy mô vốn chủ sở hữu đã lần lượt tiếp cận và vượt mốc 10.000 tỷ VND, tổng tài sản của ACB, Techcombank (TCB),… cũng đã liên tục tăng mạnh và đạt trên dưới 150.000 tỷ VND; đồng thời hệ thống mạng lưới liên tục mở rộng. Đây là nhóm các ngân hàng rất năng động trong đầu tư, ứng dụng công nghệ và phát triển sản phẩm. Theo số liệu của NHNN, tăng trưởng huy động vốn của hầu hết các ngân hàng lớn đều đạt mức cao trong năm 2011, từ 15% đến hơn 30%, cao hơn nhiều mức bình quân hệ thống năm 2011 là 9,89%. Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Hình 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo nhóm ngân hàng năm 2011

Agribank (AGRB) giữ vị trí số 1 về thị phần huy động vốn, tuy nhiên thị phần có sự thu hẹp đáng kể giảm từ 15,4% năm 2010 xuống 14,7% trong năm 2011. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Agribank chỉ đạt 5,4%. Trong khi đó, Vietinbank (CTG) năm qua đã bứt phá mạnh mẽ và vượt qua BIDV vươn lên đứng vị trí thứ 2 về thị phần huy động vốn trong hệ thống (tăng từ 8,4% lên 10,6%), đồng thời Vietinbank cũng là ngân hàng có mức tăng trưởng huy động vốn cao nhất (tăng 39,7% so với 2010). Thị phần huy động vốn của VCB tăng từ 8,0% lên 8,5% và vẫn giữ vị trí thứ 4 trong hệ thống. Tăng trưởng huy động vốn mạnh thuộc về nhóm các ngân hàng cổ phần: TCB (35,8%), MBB (33,3%) và ACB (32,9%).

Hình 2.2: Số dư huy động vốn của một số ngân hàng tại thời điểm 31/12/2011

Hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đều tập trung vào loại hình kinh doanh bán lẻ, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn là chủ yếu (ngoại trừ ngân hàng Quân Đội). Ưu điểm của nguồn vốn này so với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là tính ổn định cao, hầu hết là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nên các ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng thường đặt mục tiêu phát triển nguồn vốn huy động từ thị trường này bằng nhiều hình thức.

Hình 2.3: Thị phần huy động vốn và tổng vốn huy động của một số ngân hàng

Về lãi suất

Trong các tháng đầu năm 2012, NHNN vẫn điều tiết hoạt động huy động của các NHTM theo cơ chế đặt ra mức trần huy động đối với tất cả các kỳ hạn gửi tiền. Tuy nhiên, để lãi suất biến động bình thường theo quy luật tiền tệ, NHNN phải bỏ trần lãi suất. Sau khi Thông tư 19/2012/TT-NHNN được ban hành và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động đối với các kỳ hạn gửi trên 12 tháng đã được tháo bỏ, theo đó các ngân hàng được phép thương lượng lãi suất với khách hàng ở các kỳ hạn phù hợp với quy định của Thông tư 19 căn cứ vào điều kiện thực tế từng ngân hàng. Kể từ thời điểm trên, các NHTM đã bước vào một cuộc đua lãi suất mới. Mặc dù các ngân hàng thương mại Nhà nước đã lần lượt tăng lãi suất huy động tại các kỳ hạn để thu hút nguồn vốn huy động và hạn chế nguồn vốn chảy sang các ngân hàng khác mà điển hình là VCB, tuy nhiên nếu so sánh với mặt bằng lãi suất huy động chung trên thị trường thì mức lãi suất huy động do nhóm các ngân hàng này đưa ra vẫn còn khá thấp.

Hình 2.4: Lãi suất huy động bình quân của các nhóm ngân hàng tháng 6/2012

2.2.2 Tình hình huy động vốn của VCB Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Năm 2011, công tác huy động vốn đặc biệt khó khăn do tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách kiểm soát thị trường ngoại hối nghiêm ngặt. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của VCB phải đối mặt với nhiều thách thức hơn do sự cạnh tranh không lành mạnh của các tổ chức tín dụng khác. Trước diễn biến phức tạp của thị trường, Ban lãnh đạo VCB xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu và xuyên suốt trong năm. VCB một mặt tuân thủ các quy định của NHNN, mặt khác đã linh hoạt đưa ra các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn như là tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm huy động,… Bên cạnh đó, VCB cũng chủ động huy động vốn từ nước ngoài, tham gia tích cực các hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng.

Mặc dù, trong bối cảnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức nhưng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của VCB năm 2011 vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng tốt với mức trên 17% so với năm 2010, đạt gần 242.300 tỷ VND, trong đó huy động vốn từ dân cư tăng mạnh ở mức trên 23% so với năm trước, đạt gần 122.000 tỷ VND.

Hình 2.5: Số dư huy động vốn của VCB giai đoạn 2007 – 2011

Về cơ cấu huy động vốn, nguồn vốn huy động chính vẫn là từ tổ chức kinh tế và cá nhân, trong đó loại tiền huy động chủ yếu vẫn là VND. Với thế mạnh là ngân hàng có quy mô lớn với hệ thống các chi nhánh phân bố ở hầu hết các tỉnh thành và thương hiệu được nhiều người biết đến, VCB đã tập trung khai thác thị trường tiềm năng là các cá nhân trong dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB

Mặc dù kết quả huy động vốn đạt được khá khả quan, tuy nhiên VCB vẫn chưa thể hoàn thành kế hoạch về huy động vốn do Đại hội đồng Cổ đông đề ra cho năm 2011, mức độ hoàn thành là 90,3%. Đây là lần đầu tiên trong vòng 5 năm trở lại đây VCB không đạt được mức kế hoạch huy động vốn đề ra. Do vậy, một chính sách marketing hiệu quả trong huy động vốn để giữ vững thị phần và phát triển khách hàng đang trở nên hết sức cần thiết cho VCB trong giai đoạn hiện nay.

2.3 Những tác động của môi trường đến hoạt động huy động vốn của VCB Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

2.3.1 Môi trường vĩ mô

2.3.1.1 Các yếu tố kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GDP

Theo số liệu từ Tổng cục Thống Kê, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 là 6,83%, trong đó tốc độ tăng có xu hướng giảm dần và tăng trưởng của năm 2011 chỉ còn bằng 72% so với năm 2006. Tăng trưởng ba khu vực kinh tế cơ bản trong năm 2011 như sau: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, và khu vực dịch vụ tăng 6,99%.

Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011

Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ có xu hướng tăng, trong đó các doanh nghiệp và cá nhân sẽ có nhu cầu phát triển giao dịch, vay hoặc gửi tiền tại các ngân hàng,…. Đây chính là điều kiện để ngân hàng tăng trưởng tín dụng, huy động tiền gửi và tăng thu nhập từ việc cung ứng các dịch vụ khác.

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Trong giai đoạn 2007 – 2011, Việt Nam là quốc gia nhập siêu với mức nhập siêu cao nhất là vào năm 2008. Năm 2011, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt trên 203.67 tỷ USD, mức cao nhất trong lịch sử với con số nhập siêu thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây (chi tiết theo Phụ lục 3 – Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ năm 2007 đến 2011). Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 1/2007 đã có tác động đáng kể đến cán cân thương mại của Việt Nam, trong đó hoạt động xuất nhập xuất đã có những bước phát triển nổi bật với mức tăng bình quân giai đoạn 2007 – 2011 của giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu là 18,1%/năm. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng làm cho nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, gửi ngoại tệ,… của doanh nghiệp tại các ngân hàng tăng.

Hình 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ và cho biết liệu nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam bình quân giai đoạn 2001 – 2011 là 9,25%, trong đó bình quân giai đoạn 2006 – 2011 là 12,60%. Trong năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng bình quân đã tăng khoảng 18,12%, vượt quá chỉ tiêu đã được Quốc hội thông qua sau khi điều chỉnh (17%).

Hình 2.8: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2007 – 2011

Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế làm phát, trong đó quy định trần lãi suất huy động và cho vay đã được ban hành và theo dõi một cách chặt chẽ. Theo đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ chịu nhiều tác động từ những chính sách trên, cụ thể: thu nhập từ hoạt động kinh doanh có thể giảm khi trần lãi suất bị khống chế, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế sẽ có sự chuyển dịch mạnh khi sự cạnh tranh để huy động giữa các ngân hàng ngày càng tăng, … Chính trong giai đoạn này, các ngân hàng cần phải nghiên cứu để xây dựng cho mình một chiến lược marketing phù hợp để đảm bảo hoạt động huy động vốn tăng trưởng ổn định, giữ vững và phát triển thị phần, xây dựng thương hiệu vững mạnh để tạo tiền đề cho các năm sắp tới.

2.3.1.2 Yếu tố chính trị

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có môi trường chính trị – xã hội ổn định, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh lâu dài của các nhà đầu tư. Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam cũng từng bước hình thành thể chế kinh tế thị trường, duy trì được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao. Đặc biệt, khi Luật Doanh nghiệp chung được ban hành đã mở ra một sân chơi chung đối với tất cả các chủ đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế, không phân biệt chủ đầu tư trong nước và nước ngoài đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý thông thoáng cho các chủ đầu tư. Theo báo cáo năm 2011 của Ngân hàng Thế giới (WB), môi trường kinh doanh của Việt Nam xếp hạng 98 trong tổng số 183 quốc gia khảo sát, đứng thứ 5 trong khối ASEAN sau Singapore, Thái Lan, Malaysia và Brunei. Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa ra cam kết mở cửa đối với 11 ngành dịch vụ (bao gồm khoảng 110 phân ngành dịch vụ), trong đó có dịch vụ tài chính. Một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO như:

  • Kể từ ngày 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Các tổ chức tín dụng nước ngoài được thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức như văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, 100% vốn nước ngoài, …;
  • Các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép cung ứng hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng theo mô tả trong Phụ lục về dịch vụ tài chính ngân hàng kèm theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS);
  • Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi VNĐ không giới hạn từ các pháp nhân. Việc huy động huy động tiền gửi VNĐ từ các thể nhân Việt Nam sẽ được nới lỏng trong vòng 5 năm theo lộ trình.
  • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh nhưng được thiết lập và vận hành hoạt động các máy rút tiền tự động.
  • Một ngân hàng thương mại nước ngoài có thể đồng thời mở một ngân hàng con và các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam; các điều kiện cấp phép đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ dựa trên các qui định an toàn và giải quyết các vấn đề như tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán và quản trị doanh nghiệp;
  • Các ngân hàng nước ngoài có thể tham gia góp vốn liên doanh với đối tác Việt Nam với tỷ lệ góp vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh;
  • Để mở một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thì ngân hàng mẹ phải có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm xin mở chi nhánh; mức yêu cầu tổng tài sản có đối với việc thành lập ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng con 100% vốn nước ngoài của ngân hàng nước ngoài là trên 10 tỷ đô la Mỹ.

Như vậy, theo lộ trình cam kết, ngoài việc được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2007 thì từ năm 2011 các ngân hàng này đã có thể hoạt động trong một số lĩnh vực cơ bản như cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính như các ngân hàng Việt Nam. Đây sẽ là một thách thức đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam khi hầu hết đều có quy mô vốn điều lệ và vốn pháp định còn khá nhỏ, nguồn vốn kinh doanh và công nghệ kỹ thuật chưa thể sánh bằng các ngân hàng nổi tiếng trên phạm vị toàn thế giới như: ANZ, HSBC, … Do vậy, để có thể giữ vững và phát triển thị phần kinh doanh, các ngân hàng Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị về nguồn lực, kết hợp với nhau để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng nội địa trước khi cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng ngoại vốn có nhiều lợi thế.

Hiện nay, NHNN đã ban hành một hệ thống các quy định để kiểm soát và điều chỉnh toàn diện hoạt động của ngành ngân hàng (chi tiết theo Phụ lục 4 – Tóm tắt nội dung một số văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng đang có hiệu lực).

2.3.1.3 Các yếu tố xã hội Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Về dân số

Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam là quốc gia có dân số đông thứ ba ở Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số những quốc gia có dân số đông nhất thế giới. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, đến cuối năm 2011, dân số trung bình cả nước ước tính đạt 87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010. Dân số Việt Nam vẫn đang tiếp tục tăng với mức tăng hơn 1 triệu người/năm và theo dự báo dân số 2009 – 2049 của Tổng cục Thống kê, với phương án mức sinh trung bình thì dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu vào năm 2049. Dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Hai vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có tới 43% dân số của cả nước sinh sống.

Về đời sống văn hóa

Do ảnh hưởng của văn hóa Á Đông nên phần lớn người dân Việt Nam có xu hướng tiêu dùng tiết kiệm và tiết kiệm khoản tiền thừa sau khi đã trang trải các chi phí sinh hoạt thiết yếu. Xu hướng này thể hiện ngày càng rõ rệt hơn trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, chỉ số giá tiêu dùng và tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng. Theo khảo sát của Nielsen, thu nhập 66% người Việt dùng tiền nhàn rỗi sau khi đã trang trải hết các chi phí sinh hoạt thiết yếu để tiết kiệm trong khi một phần ba người châu dùng số tiền này để đi du lịch. Trước đây, người dân Việt Nam có thói quen cất giữ các khoản tiền tiết kiệm trong nhà dưới hình thức tiền mặt hoặc vàng trang sức. Tuy nhiên, ngày nay khi trình độ dân trí cũng như mức sống ngày càng được nâng cao thì thói quen trên cũng dần thay đổi. Người dân bắt đầu quen với việc gửi tiền tại ngân hàng để tối đa hóa lợi ích từ nguồn tiền nhàn rỗi của mình, hạn chế rủi ro từ việc cháy nổ, trộm cướp,… Sự thay đổi này đã tạo cơ hội cho các ngân hàng trong việc tăng nguồn vốn huy động từ dân cư và marketing vẫn được xem là giải pháp hữu hiệu để đưa sản phẩm đến với khách hàng hiện đang được các ngân hàng chú trọng triển khai.

2.3.1.4 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật

Ngày nay, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, nhất là trong bối cảnh các ngân hàng đều cung ứng hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: cho vay, nhận tiền gửi, phát hành bảo lãnh, … với những đặc điểm không có nhiều khác biệt giữa các ngân hàng thì việc quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường và tăng thị phần đang trở thành một lĩnh vực cạnh tranh mới của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Đặc biệt, với sự xuất hiện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, thị trường cạnh tranh của các ngân hàng tại Việt Nam còn có những ngân hàng có nguồn vốn lớn và trình độ công nghệ hiện đại từ các nước phát triển trên thế giới. Các ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh phổ biến của ngân hàng bao gồm: trang web giới thiệu sản phẩm, các giao dịch tài khoản như chuyển khoản, thanh toán phí dịch vụ, gửi và tất toán sổ tiết kiệm; gửi thư điện tử giới thiệu sản phẩm, thông báo các chương trình khuyến mãi, …

Theo số liệu thống kê từ NHNN, trong các năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong việc hạ tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt, theo đó tỷ lệ này năm 2006 là trên 17,2% thì đến năm 2011 đã giảm xuống còn 13,5% mặc dù tỷ lệ này vẫn cao hơn 2 – 3 lần so với các nước trong khu vực và thế giới. Để thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, ngày 27/12/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%; đồng thời tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 – 40% dân số. Đây là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng tập trung cho việc đầu tư hạ tầng, phát triển công nghệ để khai thác thị trường tiềm năng này trong thời gian tới.

2.3.2 Môi trường vi mô Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

2.3.2.1 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Mặc dù rào cản gia nhập ngành ngày càng tăng do chính sách siết chặt việc thành lập mới các ngân hàng trong nước thì lại mở ra cơ hội gia nhập của các ngân hàng/chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam.

Theo báo cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam lần thứ 3 do công ty cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm Doanh nghiệp Việt Nam (CRV) công bố vào tháng 9/2012 thì VCB thuộc nhóm A (nhóm có năng lực cạnh tranh tốt nhất), nhóm này bao gồm 9 ngân hàng: Vietinbank, VCB, BIDV, ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank, DongABank, MBB. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn xác định các đối thủ cạnh tranh nổi bật nhất của VCB trong lĩnh vực huy động vốn bao gồm: Agribank, Vietinbank, BIDV, ACB, Sacombank, Techcombank, MBB, Eximbank và DongABank. Hiện tại, các đối thủ cạnh tranh của VCB hầu hết đều có những thế mạnh riêng gắn liền với lịch sử hình thành và sứ mệnh hoạt động của bản thân các ngân hàng. Để đi sâu vào phân tích lợi thế của các đối thủ cạnh canh của VCB, luận văn sẽ chia đối thủ cạnh tranh của VCB thành 2 nhóm chính dựa trên các tiêu chí về quy mô kinh doanh và loại hình sở hữu:

Nhóm 1: nhóm các ngân hàng khối quốc doanh

Nhóm này bao gồm: Agribank, Vietinbank, VCB và BIDV. Nhóm này có một số lợi thế cạnh tranh chủ yếu so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành như sau:

  • Đã được thành lập và đi vào hoạt động khá sớm tại Việt Nam với mục tiêu ban đầu là hỗ trợ cho sự phát triển của kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới đất nước. Với lợi thế gia nhập thị trường sớm, hiện tại nhóm này đã chiếm lĩnh một thị phần khá lớn, trong đó hầu hết khách hàng là những doanh nghiệp đầu ngành trên cả nước có lịch sử giao dịch nhiều năm tại các ngân hàng trên.
  • Là các ngân hàng 100% vốn Nhà nước hoặc đã được cổ phần hóa nhưng vốn Nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ chi phối nên được đầu tư đầy đủ hạ tầng, vị trí kinh doanh tốt, quy mô hoạt động liên tục được mở rộng theo quy mô tăng vốn kinh doanh.
  • Thương hiệu được thị trường đánh giá cao, trong đó Vietinbank được biết đến với thế mạnh về nguồn vốn huy động dồi dào và giá rẻ, Agribank có thế mạnh về mạng lưới rộng khắp và lớn nhất trong hệ thống ngân hàng, VCB có thế mạnh về nguồn ngoại tệ dồi dào. Đây là điều kiện thuận lợi mà các nhóm ngân hàng khác chưa thể có được và chính là nền tảng cho sự phát triển của nhóm này trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Nhóm 2: nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân

Nhóm này bao gồm: ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank, MB, DongABank. Hiện hay, số lượng các ngân hàng TMCP khá lớn, tuy nhiên xét về mặt năng lực cạnh tranh thì chỉ có các ngân hàng này tạo được những lợi thế cạnh tranh riêng trên thị trường. Các ngân hàng này có một số lợi thế như:

  • Quy mô kinh doanh của nhóm này chỉ nhỏ hơn các ngân hàng của nhóm 1, tuy nhiên trong những năm qua các ngân hàng này không ngừng tăng vốn điều lệ để phát triển hoạt động kinh doanh. Do vậy, các ngân hàng này có đầy đủ điều kiện để đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách thuận lợi nhất.
  • Hầu hết các ngân hàng này đều được trang bị công nghệ và chương trình quản lý từ các nước tiên tiến trên thế giới trên cơ sở chuyển giao công nghệ giữa ngân hàng và cổ đông góp vốn với tư cách đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, chất lượng cung cấp dịch vụ đến khách hàng cũng được ngân hàng chú trọng và thực hiện tốt. Do vậy, so với các ngân hàng nhóm 1 thì việc xử lý tác nghiệp nhanh chóng và chất lượng dịch vụ tốt của nhóm này được đánh giá cao hơn.

Trong những năm gần đây, sự xuất hiện và phát triển lớn mạnh của ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần đã có ảnh hưởng đáng kể đến thị phần của VCB trên thị trường. Với mục tiêu kinh doanh hàng đầu là phát triển thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, thị phần của nhóm này đang ngày một tăng lên, đe dọa đến vị trí dẫn đầu vốn đã được thiết lập từ rất lâu của các ngân hàng nhóm 1.

Bảng 2.3: So sánh chỉ tiêu hoạt động của một số ngân hàng năm 2011

2.3.2.2 Sự đe dọa của sản phẩm thay thế

Đối với các khách hàng doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh cần sự hạch toán rõ ràng minh bạch với đầy đủ chứng từ thì các sản phẩm của ngân hàng khó có thể thay thế do hiện tại chưa có doanh nghiệp nào khác cung ứng những sản phẩm với đặc điểm và chức năng tương tự. Tuy nhiên, đối với các khách hàng cá nhân thì nguy cơ bị thay thế của sản phẩm ngân hàng là khá cao. Tại Việt Nam, một bộ phận lớn người dân vẫn còn thói quen tiêu dùng và cất giữ tiền mặt. Do vậy, thay cho việc lựa chọn phương án gửi tiền vào ngân hàng, người dân có thể chọn các kênh khác như: đầu tư chứng khoán, mua vàng, mua bất động sản, … Do vậy, sự biến động mạnh về giá vàng, chứng khoán trên thị trường tại một số thời điểm có thể ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi từ khách hàng cá nhân.

2.3.2.3 Sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh đặc thù, hàng hóa mà nó cung ứng ra thị trường là những sản phẩm dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Do vậy, nhà cung cấp đầu vào chủ yếu của nó là những cá nhân và tổ chức gửi tiền. Trong những năm gần đây, áp lực từ những cá nhân và tổ chức gửi tiền tạo ra đối với ngân hàng là khá cao. Khách hàng có đầy đủ thông tin về lãi suất của các ngân hàng, có quyền so sánh và lựa chọn ngân hàng với lãi suất huy động cao nhất mà không phải chịu chi phí chuyển đổi. Do vậy, áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng cao khi các đối thủ cạnh tranh sử dụng ưu thế về lãi suất để tạo lợi thế cạnh tranh. Trong thời kỳ thiếu hụt về nguồn vốn để kinh doanh, các ngân hàng đã tăng lãi suất huy động tiền gửi để thu hút nguồn tiền còn nhàn rỗi trong dân cư và tạo sự chuyển dịch nguồn vốn từ các ngân hàng khác về mình. Tuy nhiên, VCB là ngân hàng thương mại cổ phần luôn thực hiện đúng quy định của NHNN về lãi suất để điều tiết nền kinh tế vĩ mô nên mức lãi suất do VCB đưa ra đối với sản phẩm tiền gửi trong những năm qua là thấp hơn mặt bằng lãi suất bình quân trên thị trường, khó cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng khác.

2.3.2.4 Sức mạnh đàm phán của khách hàng

Đối với ngân hàng, có 3 loại khách hàng chính: khách hàng gửi tiền, khách hàng vay tiền và khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích về nhóm khách hàng gửi tiền. Yêu cầu chính do các khách hàng này đặt ra là lãi suất tiền gửi cao. Đây là những khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi, có nhiều thông tin về lãi suất tiền gửi của các ngân hàng và thường dễ dàng chuyển tiền gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác nếu lãi suất có sự chênh lệch. Hiện nay, sức mạnh đàm phán của loại khách hàng này là cao.

2.3.2.5 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô

Hiện tại, các ngân hàng quốc doanh đang có lợi thế về quy mô so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác vì họ đã có sẵn hệ thống đơn vị kinh doanh rộng lớn cả trong và ngoài nước, đội ngũ lao động nhiều kinh nghiệm, thương hiệu đã được thị trường biết đến. Do vậy, các ngân hàng mới gia nhập ngành sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ những ngân hàng này.

Vốn đầu tư

Đặc thù của ngành ngân hàng đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, quy mô đầu tư  góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Điều này đã hạn chế phần nào việc thành lập các NHTM trong nước, tuy nhiên đây lại chính là lợi thế của các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam vì hầu hết đều là ngân hàng có quy mô vốn lớn tại các quốc gia khác, được đầu tư công nghệ hiện đại.

Đặc trưng hóa sản phẩm

Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ được cung cấp từ các ngân hàng không có sự khác biệt lớn. Mặc dù để tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, các ngân hàng đã đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm với những tính năng nổi trội, mang nhiều tiện lợi hơn để thu hút khách hàng nhưng nhìn chung đây không phải là yếu tố gây cản trở gia nhập ngành của các ngân hàng mới.

Chi phí chuyển đổi

Không giống như việc vay vốn, chi phí chuyển đổi của khách hàng khi thay đổi ngân hàng cung cấp dịch vụ tiền gửi là không cao do thời gian gửi thường mang tính ngắn hạn (<1 năm), không có điều khoản cam kết hay ràng buộc khách hàng tiếp tục gửi lại sau khi kỳ hạn gửi cũ kết thúc.

Chính sách của Chính phủ

Đối với ngân hàng trong nước: Trong năm 2011, Nhà nước đã ban hành quy định về cấp giấy phép, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tín dụng, bổ sung nhiều điều kiện khắt khe về việc thành lập và sở hữu ngân hàng, đặc biệt đối với NHTM phải có tổng tài sản tổi thiểu đạt 100.000 tỷ đồng, cao gấp đôi so với mức cũ. Do vậy, áp lực từ đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành là ngân hàng trong nước khá thấp.

Đối với ngân hàng/chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Kể từ ngày 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Các tổ chức tín dụng nước ngoài được thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức như văn phòng đại diện, chi nhánh 100% vốn nước ngoài. Do vậy, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành thuộc nhóm này là cao. Luận văn: Khái quát marketing mix để huy động vốn tại VCB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing mix để huy động vốn

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x