Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindowh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng hiện đang có những đóng góp đáng kể vào việc xây dựng và kiến tạo cơ sở hạ tầng của một quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam hiện nay, ngành sản xuất vật liệu xây dựng khá phát triển, hiện có hơn 47 doanh nghiệp tham gia thị trường gồm các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt.

Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽ mua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa thích.Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Để doanh nghiệp có thể đối phó với những nguy cơ, đe dọa cùng với sự cạnh tranh từ phía thị trường thì việc xây dựng một chiến lược Marketing là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành VLXD nói chung và ngành cửa nói riêng, nó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kinh doanh để doanh nghiệp phục vụ khách hàng được hoàn hảo hơn và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Trong thời đại khi cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra ngày một mạnh mẽ thì Marketing hỗn hợp (Marketing Mix) hay còn gọi là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp. Điều này dường như tất cả các doanh nghiệp đều hiểu nhưng không phải ai cũng thực hiện đúng. Rất nhiều đơn vị chỉ dừng lại ở xây dựng website sao cho bắt mắt hay đổ tiền thật nhiều vào chạy quảng cáo dẫn đến thất bại nối tiếp thất bại. Ngoài khó khăn do môi trường bên ngoài tạo ra, trong chính nội bộ công ty cũng có những vấn đề đang tồn tại ở hoạt động marketing trực tuyến như website chưa cập nhật đầy đủ các thông tin sản phẩm (đánh giá sản phẩm, hướng dẫn sử dụng…), trang cộng đồng trên facebook không thường xuyên được quan tâm nên số lượng bài viết trên trang cộng đồng rất ít không hút được nhiều người đọc, email marketing chưa được sử dụng đầy đủ, các hoạt động xúc tiến thực hiện chưa tốt và không mang lại hiệu quả cao.

Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Eurowindow cũng đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng marketing hỗn hợp (marketing mix) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và cũng đã thu được những thành công bước đầu. Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực cung cấp giải pháp, các loại cửa, chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được củng cố. Tuy vậy, quá trình thực hiện chương trình marketing mix của công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế. Công ty vẫn cần khai thác triệt để hơn tiềm năng của marketing mix để từ đó có thể hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trường tương xứng với uy tín của sản phẩm.

Tóm lại, Marketing hỗn hợp đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó kết nối khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. Nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, có hoạt động marketing hỗn hợp đúng đắn chắn chắn sẽ thành công và có lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ tăng cao

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động này, trước thực tế của Công ty kết hợp với những kiến thức đã học tại trường em xin chọn đề tài “Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow” làm đề tài luận văn của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu về các nội dung cơ bản của các hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp và có các phương hướng hoàn thiện ứng dụng hoạt động này vào các doanh nghiệp với các ngành nghề khác nhau như nhà hàng, khách sạn và du lịch…

Như cuốn của Abraham Trần (2015), “Bí mật thực sự của internet marketing”, NXB Thanh Niên. Nội dung của cuốn sách giải đáp thắc mắc cách một cá nhân, một tổ chức xây dựng thương hiệu, quảng cáo và bán hàng qua Internet như thế nào? Làm thế nào bạn quyết định hình thức tiếp thị trực tuyến nào phù hợp với doanh nghiệp của bạn? Làm thế nào để triển khai kế hoạch marketing qua Internet với chi phí thấp nhất, lợi nhuận cao nhất?

Cuốn của Philip Kotler (2007), “Marketing căn bản”, NXB Lao Động-Xã Hội. Nội dung cuốn sách mô tả những tình huống thực tiễn, thể hiện tính chất của hoạt động Marketing hiện đại. Cuốn sách nêu dẫn chứng, các sự kiện quan trọng hay những cuộc xung đột từ thực tế trong lĩnh vực Marketing giúp người đọc hòa nhập được với nhịp sống của thế giới Marketing.

Luận văn “Identyfying the essential factor in the Marketing mix design (The case of Personal Protective Equipment)” năm 2012 của Meghna Jain, Fang Han. Luận văn đã thực hiện các phân tích và so sánh giữa các nhà sản xuất khác nhau từ đó xác định được những yếu tố tiếp thị hỗn hợp cần thiết trong hoạt động Marketing hỗn hợp đối với công ty có liên quan đến lĩnh vực đồ Bảo hộ Lao động. Đưa ra phương thức sử dụng hiệu quả các hoạt động Marketing của những công ty liên quan đến lĩnh vực Bảo Hộ Lao động thông qua 4 công cụ là Product, Price, Place và Promotion.

Bài báo “A Review of Marketing Mix:4P or More?” năm 2009 của Chai Lee Goi. Nội dung của bài báo nghiên cứu việc sử dụng công cụ marketing hỗn hợp 4Ps đã là hợp lý hay chưa, liệu có cần thêm các công cụ khác. Bài báo cũng đưa ra những góc nhìn nhiều chiều về việc sử dụng của hoạt động Marketing Mix 4Ps đồng thời đưa ra so sánh điểm yếu, điểm mạnh của hoạt động Marketing Mix 4Ps với Marketing Mix 7Ps.

Mặc dù vậy chưa có đề tài nào nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động này lên một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa làm dịch vụ thuộc ngành cửa. Do vậy em tập trung nghiên cứu đề tài “Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow”.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động Marketing hỗn hợp tại các doanh nghiệp.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow, từ đó đúc rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.

Trên cơ sở thực trạng đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Kết quả hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần Eurowindow giai đoạn năm 2015-2019.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công Cổ phần Eurowindow.

Về nội dung : Đề tài nghiên cứu Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập thông tin

Số liệu sơ cấp

Nguồn lấy số liệu: Thu thập thông tin từ các phòng ban trong Công ty thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Dựa trên điều tra xã hội cụ thể sử dụng 100 phiếu điều tra, phiếu khảo sát với đối tượng là các nhân viên trong doanh nghiệp, phòng ban, các khách hàng của doanh nghiệp; đối với cấp quản lý tác giả phỏng vấn sâu 10 cán bộ là 1 Giám đốc và các trưởng phó phòng của Công ty. Phương pháp điều tra là lấy thông tin thông qua các kênh như khách hàng đến tham quan Showroom, Hội chợ, triển lãm, Nhân viên CSKH lấy phiếu xin ý kiến từ phía Khách hàng đã sử dụng sản phẩm, lấy ý kiến của CBNV trong doanh nghiệp.

Số liệu thứ cấp

Thu thập nguồn dữ liệu từ các văn bản luật, thông tư… về Marketing. Các tài liệu về hoạt động Marketing tham khảo từ giáo trình, báo chí, tạp chí, website, facebook. Các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp: tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế ngân sách Marketing, mục tiêu, chính sách, các báo cáo, quyết định, thông báo qua các năm liên quan đến hoạt động Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ Word, Excel… để tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu… để phân tích, tổng hợp, đánh giá.

5.3. Phương pháp thống kê, so sánh

Tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo quản lý của Công ty Cổ phần Eurowindow, các sở ban ngành liên quan… So sánh các số liệu thống kê thu thập được qua các kỳ báo cáo để đánh giá khách quan thực trạng của Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

6. Đóng góp mới của đề tài Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hoá làm sáng tỏ lý luận về Marketing hỗn hợp trong Doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn: Đề tài đã làm sáng tỏ những nội dung sau đây:

Nghiên cứu được thực trạng về Marketing hỗn hợp của một số công ty, rút ra bài học cho Công ty Cổ phần Eurowindow.

Đánh giá trung thực khách quan thực trạng của Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

Đề xuất giải pháp có tính khả thi về việc đẩy mạnh Marketing hỗn hợp tại Công ty Cổ phần Eurowindow.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp.

Chương 2. Thực trạng marketing hỗn hợp tại Công ty cổ phần Eurowindow.

Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh marketing hỗn hợp tại Công ty cổ phần Eurowindow.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING HỖN HỢP TRONG DOANH NGHIỆP 

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Marketing

Marketing có nguồn gốc từ thuật ngữ “Market” (cái chợ, thị trường). Đuôi “ing” thể hiện ý nghĩa “tiếp cận”. Với cách hiểu này, đã có không ít người chuyển sang tiếng Việt là tiếp thị. Tuy nhiên, nhiều độc giả đã không đồng ý với cách dịch này nên giữ nguyên từ marketing để tránh làm mất đi ý nghĩa từ [13].

Theo hiệp hội Marketing Mỹ AMA (American Marketing Association): “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng và dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc người sử dụng”[15].

Theo Philip Kotler định nghĩa như sau: “Marketing là một quá trình lập kế hoạch và thực thi kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tổ chức”. Hay ông còn định nghĩa đơn giản hơn: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi” [21].Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Định nghĩa của học viện quản lý Malaysia: “Marketing là hệ thống kết hợp, vận dụng các nỗ lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu của khách hàng để tạo ra lợi nhuận” [17].

Định nghĩa của Viện Marketing Anh quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến” [16].

Tất cả những định nghĩa trên mặc dù có khác nhau nhưng hầu hết đều xoay quanh một nội dung chung. Thứ nhất, marketing hiện đại chú trọng tới khâu tiêu thụ nghĩa là phải bán được hàng. Thứ hai, marketing hiện đại phát triển hơn hẳn lối suy nghĩ marketing trước đây, nghĩa là doanh nghiệp không chỉ bán những cái mình có mà còn bán những cái thị trường cần. Và đó cũng chính là nội dung thứ ba mà các quan điểm trên đã tổng kết. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng đang và sẽ cần gì thì bộ phận marketing của doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường chính xác, đưa ra các phản ứng linh hoạt để doanh nghiệp có thể thích ứng nhanh nhất với các biến động liên tục của thị trường. Marketing là hoạt động luôn luôn gắn bó với tổ chức, người quản lý, kể cả bất kì doanh nghiệp nào. Như vậy, marketing đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong kinh doanh.

Marketing là một tiến trình nghiên cứu, dự tính, phân tích những nhu cầu của khách hàng, là bước hoàn thiện của hoạt động của sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm thích hợp để tung ra thị trường sẽ bán được những sản phẩm đó đúng đối tượng, đúng giá cả, đúng thời gian. Đó được coi là sự hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm vào một luồng sản phẩm, dịch vụ để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.

Marketing được coi là cầu nối giữa nhu cầu – mong muốn của con người với thị trường sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người về các loại sản phẩm và hàng hóa đó trong đời sống kinh tế xã hội

Phạm vi của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm marketing ngắn gọn của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi” [23].

1.1.2. Marketing hỗn hợp (Marketing Mix) Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Marketing-mix là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vị trí vững chắc của doanh nghiệp trên thương trường.

Nếu các thành phần Marketing được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình hình thị trường đang diễn ra thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế được những rủi ro và do đó, mục tiêu sẽ hài lòng khách hàng và nhờ đó đạt được lợi nhuận tối đa,phát triển kinh doanh bền vững.

Marketing-mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây dựng được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.

Theo Philip Kotler: Marketing- mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu [23]. Các công cụ Marketing được phân loại thành 4 yếu tố cơ bản: Sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Đây là 4 nội dung quan trọng của bất kì một chính sách kinh doanh nào, ở bất cứ doanh nghiệp nào và trong bất cứ lĩnh vực gì. Từ những thành phần cơ bản này, doanh nghiệp xây dựng những chính sách kinh doanh thích hợp với thị trường được lựa chọn và đó là cơ sở hình thành một chiến lược Marketing – mix.

Thực ra, định nghĩa về Marketing Mix rất đơn giản: Marketing Mix chính là việc bạn đặt chính xác một sản phẩm / dịch vụ nào đó vào đúng chỗ, đúng thời điểm, trong một mức giá phù hợp. Điều khó khăn ở đây chính là, làm thế nào để áp dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tiễn.

Về cơ bản, mô hình Marketing Mix bao gồm 4 thành tố đối với sản phẩm hữu hình, 7 thành tố cho sản phẩm vô hình (dịch vụ), và cả thuyết 4Cs (vốn được xây dựng trong những năm 1990) [14].

Marketing Mix 7P

Mô hình Marketing Mix 7Ps chính là mô hình mở rộng của Marketing Mix 4Ps, dành riêng cho việc cung cấp các dịch vụ vô hình. Dưới đây là các thành phần của Marketing Mix 7Ps (đã bao gồm 4 thành phần của 4Ps) [14].

People: Khía cạnh people (con người) ở đây vừa là đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đang nhắm đến, lại vừa là những người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Thực hiện các bài khảo sát thị trường là quan trọng để bạn đánh giá nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp vào dịch vụ cung ứng.

Nhân viên trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng không kém, bởi họ chính là người cung cấp dịch vụ đó tới khách hàng. Chính vì vậy, cần cân nhắc thật kỹ việc xét và tuyển dụng nhân viên cho các vị trí, như hỗ trợ khách hàng, chăm sóc khách hàng, copywriters, lập trình viên…

Khi doanh nghiệp tìm được nhân viên tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà họ đang cung cấp, chắc chắn năng suất lao động sẽ được cải thiện. Nhân viên sẽ cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc thường xuyên thu thập feedback từ các nhân viên và khách hàng, cũng như truyền tải mong muốn và khát vọng của bạn tới họ cũng là một cách hay để thúc đẩy doanh nghiệp bạn phát triển.

Bạn nên nhớ: hoạt động đối nội có thể đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bạn với đối thủ trên thị trường.

Process: chính là những quy trình, hệ thống giúp doanh nghiệp bạn có thể cung ứng dịch vụ ra ngoài thị trường.

Bạn cần đảm bảo doanh nghiệp mình đã xây dựng một hệ thống, quy trình bài bản, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí lớn trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Quy trình ở đây có thể là quy trình phân phối sản phẩm, quy trình thanh toán (dành cho khách hàng), hệ thống xuất nhập kho hàng, quy trình logistic…

Physical Evidence:Trong marketing dịch vụ, yếu tố cơ sở vật chất là một khía cạnh cần phải nhắc đến. Môi trường vật chất ở đây chính là không gian gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi giữa người cung cấp dịch vụ với khách hàng, là nơi khách hàng sử dụng dịch vụ.

Nó có thể mang tính hữu hình như không gian nội thất của một quán cafe, đồng phục nhân viên, nó cũng có thể trừu tượng như thái độ tiếp khách của nhân viên, sự hỗ trợ chăm sóc khách hàng,…

Physical Evidence có thể đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp, giúp họ nổi bật trong mắt khách hàng. Như nhắc đến không gian cafe hiện đại, thích hợp cho các hoạt động làm việc là người ta lại nhắc đến The Coffee House, nhắc đến thái độ chăm sóc khách hàng chuẩn mực, ta nghĩ ngay đến Google.

Cho dù bạn áp dụng bất kỳ mô hình marketing mix nào, là 4Ps, 7Ps, 4Cs hay 4Es, việc xây dựng kế hoạch marketing mix là vô cùng quan trọng. Nó giúp bạn cân đối thu chi, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, thúc đẩy độ nhận diện thương hiệu, và tăng cường độ phủ sóng của sản phẩm qua các kênh phân phối.

Nó cũng đặc biệt cần thiết trong việc quyết định tính sống còn cho xây dựng thương hiệu, rằng nó sẽ phát triển lên một tầm cao mới, hay chết yểu dưới những chiến lược sai lầm.

1.1.3. Marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Marketing- mix giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài.Và chỉ ra cho doanh nghiệp biết được cần phải cung cấp cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng.

Marketing-mix tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing cung cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin từ thị trường và truyền đạt thông tin từ doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ… [1].

Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hoá luôn là một vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đọan hiện nay kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng đang phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng hoá phải được tiêu chuẩn hoá, vấn đề chất lượng hàng hoá đưa ra thị trường phải được đảm bảo, doanh nghiệp chỉ thành công dừng lại ở đây thôi là chưa đủ. Nếu các khâu tiếp theo thực hiện không tốt.

Phân phối hàng hoá hiệu quả thì mới có thể thu được tiền hàng để chi trả những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, phân phối hàng hoá không hiệu quả sẽ dẫn tới những ách tắc trong kinh doanh và có thể doanh nghiệp không chi trả được chi phí dẫn tới phá sản. Thực tế này không chỉ đặt ra đối với doanh nghiệp sản xuất mà cả doanh nghiệp thương mại, loại hình doanh nghiệp hoạt động trong khâu phân phối lưu thông hàng hoá.” Vấn đề không chỉ là doanh nghiệp đưa ra thị trường cho người tiêu dùng cái gì mà còn là đưa nó như thế nào sẽ quyết định thành công trên thương trường” [3].

Xúc tiến thương mại không phải chỉ là những chính sách biện pháp hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà còn làm tăng cường kết quả thực hiện các chính sách đó, điều đó có nghĩa là xúc tiến thương mại còn tạo ra ưu thế và sự khách biệt trong cạnh tranh của doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Không phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà cònphải thực hiện tốt hơn khả năng sẵn sàng ở Công ty: Ở đâu? Khi nào? Như thế nào đối với nhu cầu thường trực và không thường trực của người tiêu dùng. Và ứng phó với những sự cố biến động trên thị trường.

Marketing-mix không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó mang lại những lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Lợi ích của người tiêu dùng về mặt kinh tế ở chỗ họ nhận được giá trị cao hơn chi phí mà họ bỏ ra để mua hàng hóa đó.

Một sản phẩm thỏa mãn người tiêu dùng là sản phẩm cung cấp nhiều lợi ích hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh [4, tr.16].

Marketing-mix giúp tìm kiếm và khám phá ra nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai. Để sáng tạo ra nhiều loại hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ để mang đến những lợi ích nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó của người tiêu dùng. Thậm chí nó còn có thể mang đến những lợi ích vượt quá sự mong đợi của người tiêu dùng. Ví dụ ngày nay tầng lớp trẻ tuổi và năng động họ không phải tốn nhiều thời gian để pha chế các loại nước mắm mà họ yêu thích như trước đây, các loại đó đã được các nhà sản xuất nước mắm hàng đầu trên thị trường như Masanfood nghiên cứu và pha chế sẵn, cung cấp đến tận nơi cho người tiêu dùng ở mọi nơi mọi lúc.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Marketing-mix giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều: Từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp. Trên cơ sở xử lý thông tin về thị trường, doanh nghiệp có các họat động nhằm làm cho sản phẩm tiêu dùng được bán nhanh hơn, nhiều hơn giúp củng cố, tạo uy tín và phát triển doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời gia tăng giá trị lợi ích cho người tiêu dùng.

Ngày nay Marketing-mix được biết đến không chỉ cung cấp và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mà nó còn được biết đến với các vai trò quan trọng trong xã hội. Nó có tác dụng như sự cung cấp một mức sống cho xã hội. Khi xem xét toàn bộ hoạt động Marketing của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố hiệu quả về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp này đang có các hoạt động vì cộng đồng vì mục đích xã hội ví vụ như:

Các thông tin về sản phẩm, quảng cáo, truyền thông phản ánh đúng bản chất và trung thực về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ để người tiêu dùng không bị che mắt hoặc mù quáng vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp như thời kỳ trước đây.

Bên cạnh yếu tố sản xuất kinh doanh là các vấn đề bảo vệ môi trường và phúc lợi xã hội. Để nâng cao hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp lên tầm cao mới.

Đặc biệt trong tình hình toàn cầu hóa như hiện nay. Vai trò của marketing lại càng được thể hiện quan trọng. Nó giúp cho người tiêu dùng trong nước tiếp cận được các sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ của nước ngoài nhanh và hiệu quả nhất. Ngược lại nó cũng thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đưa các sản phẩm tiêu dùng của mình để giới thiệu, trao đổi thương mại với bạn bè và khách hàng quốc tế. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và quảng bá hình ảnh quốc gia trên thị trường quốc tế.

1.2. Nội dung marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

1.2.1. Chính sách sản phẩm

Theo Philip Kotler thì sản phẩm là những gì có thể cung cấp cho thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của thị trường. Sản phẩm có thể là hữu hình hay vô hình, hay nói cách khác, nó bao gồm hàng hoá và dịch vụ [21].

Một số chiến lược trong chính sách sản phẩm:

  • Chiến lược triển khai tiêu thụ sản phẩm theo chu kì sống của sản phẩm: Chu kì sống điển hình của một sản phẩm có 4 giai đoạn: giai đoạn giới thiệu sản phẩm, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. Tuỳ theo từng giai đoạn mà công ty sẽ có những chiến lược khác nhau.
  • Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm: Danh mục sản phẩm bao gồm tất cả các mặt hàng công ty có thể cung cấp ra thị trường. Một danh mục sản phẩm có 3 chiều: chiều rộng (số lượng nhóm hàng, loại hàng), chiều dài (tất cả các nhóm hàng được xếp theo thứ tự ưu tiên một cách hợp lý), chiều sâu (số lượng những mẫu mã trong các loại mặt hàng nói trên).

1.2.2. Chính sách giá Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Giá cả là công cụ duy nhất mang lại lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể về đặc tính sản phẩm, đặc điểm của công ty, của đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng các chiến lược giá sau:

  • Chiến lược một giá: trong cùng một điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng hàng, mức giá là như nhau đối với tất cả các khách hàng.
  • Chiến lược giá linh hoạt: các khách hàng khác nhau có mức giá khác nhau trong cùng điều kiện cơ bản và cùng khối lượng hàng dao động trong khung giá “trần-sàn”. Đối với Nhôm kính, các mặt hàng ít thông dụng hoặc theo thời vụ thường áp dụng chiến lược này.
  • Chiến lược giá hớt váng: dựa vào yếu tố thời cơ để đưa ra mức giá cao tối đa cho sản phẩm mới ngay khi đưa ra thị trường.
  • Chiến lược giá ngự trị: là chiến lược giảm giá sản phẩm theo chi phí.
  • Chiến lược giá xâm nhập: định giá thấp, trong thời gian dài để bán được nhiều hàng.

Chiến lược định giá khuyến mãi: điều chỉnh tạm thời giá nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh [1].

1.2.3. Chính sách phân phối sản phẩm Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Phân phối là hoạt động tổ chức, điều hành, vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng để đảm bảo “sự ăn khớp” giữa cung và cầu trên thị trường. Các công ty có thể sử dụng phương thức phân phối trực tiếp và gián tiếp [1].

Một số chiến lược phân phối:

  • Chiến lược phân phối mạnh: phân phối sản phẩm rộng khắp và tối đa trên thị trường.
  • Chiến lược phân phối chọn lọc: Lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường.
  • Chiến lược phân phối độc quyền: tức là chỉ chọn một trung gian duy nhất ở khu vực thị trường độc quyền phân phối sản phẩm của công ty.

1.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại hỗn hợp

Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng..Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Trong phần Promotion, bạn cần quan tâm những vấn đề như sau [3]:

đâu và khi nào bạn có thể truyền thông điệp marketing của mình đến thị trường mục tiêu?

Bạn sẽ tiếp cận khách hàng của mình bằng cách quảng cáo trên báo? Trên truyền hình? Đài phát thanh? Bằng bảng quảng cáo? Bằng cách sử dụng email? Thông qua PR? Hay sử dụng internet?

Thời điểm nào là thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm? Có những mùa hoặc những dịp đặc biệt nào trên thị trường? Có bất kỳ vấn đề môi trường nào ảnh hưởng đến thời gian ra mắt sản phẩm, hay giai đoạn quảng bá sản phẩm tiếp theo không?

Đối thủ cạnh tranh đã sử dụng các biện pháp chiêu thị như thế nào? Những biện pháp đó có ảnh hưởng đến hoạt động chiêu thị mà bạn đã chọn không?

Promotion bao gồm những thành tố nhỏ cấu thành như: Tổ chức bán hàng Quảng cáo Tiếp thị [7].

Quảng cáo thường bao phủ các khía cạnh truyền thông yêu cầu doanh nghiệp phải trả phí như quảng cáo trên truyền hình, radio, báo in và trên Internet. Ngày nay, quảng cáo đang dịch chuyển từ môi trường offline sang online

Quan hệ công chúng (hay còn gọi là PR) là phương thức truyền thông không trả phí, bao gồm các hoạt động như họp báo, triển lãm, tổ chức sự kiện…

Truyền thông lan tỏa/truyền miệng (word of mouth) là một dạng truyền thông tiếp thị mới. Đây là phương thức truyền thông phi truyền thống, tận dụng sự lan tỏa từ những đánh giá tích cực của khách hàng, sự truyền miệng của các cá nhân để thúc đẩy hoạt động bán hàng cho sản phẩm.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Trong bối cảnh Internet đang đóng vai trò quan trọng kết nối con người và xây dựng nhân sinh quan, truyền thông lan tỏa ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng phát triển. Ngày nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội và các phương thức trực tuyến khác để thúc đẩy hoạt động truyền thông và tiếp thị cho các sản phẩm họ cung cấp.

1.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Chiến lược Nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới gọc độ Marketing. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng con người.

PR được vận dụng triệt để ngay từ những năm đầu họat động được phân tách bởi PR đối ngoại và PR đối nội. PR đối ngoại (External PR) nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc khách hàng (CRM) đối với Nhà Phân phối, giới Báo chí; các Liên đoàn thể thao và các đơn vị sở hữu Truyền thông [5]. PR đối nội (Internal PR) nhắm đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọi cấp bậc công việc. Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhân viên và giá đình tùy theo quá trình công hiến của họ; những nhân viên làm việc gắn bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty. Đặc biệt Ngày hội Gia đình hàng năm của toàn thể cán bộ nhân viên công ty được tổ chức hết sức ấn tượng tạo ra không khí đoàn kết thân mật… tất cả tạo ra niềm kiêu hãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Theo hệ thống “7P” nhóm giải pháp này nằm trong phạm trù P5 (People); và nói theo ngôn ngữ brand marketing thì mỗi cá nhân và gia đình Nhân viên cũng được “gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thương hiệu sản phẩm mà họ đang nỗ lực gây dựng từng ngày ở mọi nơi mọi lúc [7].

1.2.6. Các chính sách về quy trình

Gộp chung gồm quy trình hệ thống, hay tính chuyên nghiệp, tức process hay professionalism. Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị (điển hình là ISO:9001) làm hệ thống quản trị làm nến tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và phạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong một tập thể quản trị. Tuy nhiên sự vận dụng hệ thống quản trị chuẩn mực (theo ISO) ở một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám va hạm lượng dịch vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo xem ra không chứng minh được hiệu quả [5].

Marketing 7P giải thích hiện tượng này bằng một luận điểm rất cơ bản đó là xem tổ chức doanh nghiệp cũng là một sản phẩm trong đó người lao động thụ hưởng hai nhóm lợi ích (hay giá trị) là lý tính và cảm tính (rational và emotional). Nếu một doanh nghiệp có hệ thống quản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tính hơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh điển) sẽ hiệu quả hơn; ngược lại nếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sản xuất ra các sản phẩm cảm tính (dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, truyền thông…) thì khả năng áp dụng quy trình quản trị kinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng tạo và mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một cách linh hoạt hơn thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ không cảm thấy bị gò bó và cảm nhận được đẳng cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ là việc [7].Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Nói cách khác một quy trình ISO kinh điển liệu có thể quản lý quy trình sáng tạo (sản xuất) ra một tác phẩm âm nhạc hay không? Đó là một trong những tình huống thử thách điển hình đối vớ các quy trình chuẩn hóa quản trị theo tư tưởng thuần lý tính mà các mô hình quản trị marketing ngày nay có thể khắc phục, trong đó “7P” là một điển hình.

1.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện hữu hình

Cơ sở vật chất và phương tiện hữu hình là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng một cách trực tiếp. Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu tố “hữu hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Có thể coi đây là không gian sản xuất sản phẩm, là môi trường diễn ra cuộc tiếp xúc trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Không gian xung quanh là ấn tượng đầu tiên ghi nhận từ cuộc gặp gỡ, đem lại đánh giá của khách hàng đối với thương hiệu, hỗ trợ rất lớn cho vị thế thương hiệu trong mắt người dùng và thị trường [1].

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp

Với mỗi doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Một trong những yếu tố này thay đổi sẽ tác động không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp. Mục này sẽ phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để chỉ ra xem yếu tố nào ảnh hưởng thuận lợi hoặc bất lợi đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp.

1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp chủ yếu là các yếu tố thuộc về chính bản thân của doanh nghiệp đó.

1.3.1.1. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh hiện nay, hơn bao giờ hết chỉ có một điều mà các doanh nghiệp có thể biết chắc chắn đó là luôn luôn có sự thay đổi. Chiến lược như một hướng đi giúp doanh nghiệp có thể vượt qua mọi sóng gió trên thương trường. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ và sẽ định hướng đi cho doanh nghiệp trong hoạt động marketing, chiến lược marketing- mix. Doanh nghiệp có một chiến lược đúng đắn, phù hợp sẽ là kim chỉ nam giúp hoạt động mở rộng thị trường đi đúng hướng, mang lại thành công cho DN. Ngược lại, một chiến lược thị trường không có tầm nhìn, mục tiêu rõ ràng thì doanh nghiệp sẽ rất khó khăn trong việc ứng phó với những thay đổi từ môi trường bên ngoài của hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ.

1.3.1.2. Chiến lược marketing- mix 

Chiến lược marketing- mix cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một chính sách sản phẩm phù hợp với chính giá hợp lý cùng kênh phân phối hiệu quả cũng như công cụ xúc tiến hỗn hợp phù hợp sẽ mang lại sự hài lòng của khách hàng và từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung và hiệu quả hoạt động marketing nói riêng.

1.3.1.3. Nguồn lực doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị

Nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nhiệp. Nó là nhân tố vật chất quan trọng thể hiện năng lực về sản phẩm của doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.

Quy trình sản xuất, quy trình phục vụ

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm nhất định thì mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh đó của doanh nghiệp đều phải tuân theo một quy trình sản xuất nhất định. Và giữa các khâu của quy trình đó có mối liên hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ tác động tương hỗ lẫn nhau để đảm bảo cho một quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không rời rạc.

Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp:

Vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Bất kỳ khâu hoạt động nào của doanh nghiệp dù là đầu tư mua sắm, sản xuất đều phải có vốn. Người ta cho rằng vốn, tài chính là huyết mạch của cơ chế hoạt động trong doanh nghiệp. Mạch máu tài chính mà yếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng tài chính dồi dào sẽ có đủ kinh phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị, cải tạo sửa chữa máy móc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm mà lại hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Chính sách về nguồn nhân lực

Con người là một yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Đó chính là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:

  • Ban giám đốc doanh nghiệp
  • Các cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên công ty

Ban giám đốc là những cán bộ quản lý cấp cao của doanh nghiệp, những người trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động kinh doanh đồng thời hoạch định chiến lược phát triển và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các thành viên trong ban giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu họ là những thành viên có khả năng, kinh nghiệm, trình độ, năng lực… thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mà còn cả uy tín lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thực tế chứng minh, đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả đi đến thua lỗ phá sản là do trình độ quản lý yếu kém. Như vậy, vai trò của nhà quản trị cấp cao là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhà quản trị cấp cao phải biết tổ chức phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp một cách nhịp nhàng hiệu quả, phải biết biến sức mạnh cá nhân thành sức mạnh của tập thể cả doanh nghiệp. Như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.3.2.1. Các yếu tố quốc tế Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Hội nhập quốc tế

Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực biến chuyển nhanh, phức tạp, tác động sâu rộng đến hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa, hợp tác và liên kết kinh tế đa tầng nấc tiếp tục được thúc đẩy, chủ nghĩa đa phương vẫn được các nước coi trọng, sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã phần nào tác động tích cực đối với tăng trưởng của kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chính trị cường quyền tiếp tục diễn ra; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt, xuất hiện nhiều phương thức, mô hình kinh doanh mới; chủ nghĩa dân tộc và dân túy gia tăng; chủ nghĩa bảo hộ, chống toàn cầu hóa và các thách thức an ninh phi truyền thống, như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh mạng, an ninh nguồn nước… đặt ra những thách thức mới đối với hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tiếp tục triển khai nhiều biện pháp xây dựng cộng đồng, đồng thời đứng trước những thách thức từ sự bất ổn trong nội bộ của một số thành viên và sự khác biệt trong một số vấn đề. Những diễn biến trên đã tác động mạnh mẽ đến triển khai hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, tạo ra những thời cơ, thách thức đan xen.

Tình hình kinh tế chính trị thế giới

Nếu kinh tế thế giới không có nhiều biến động thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tiến hành các chương trình hoạt ðộng marketing ðể mở rộng thị trýờng tiêu thụ sản phẩm. Còn trong trường hợp nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay sẽ dẫn đến thay đổi mạnh mẽ trong lượng cung- cầu của các quốc gia và gây ảnh hưởng tiêu cực cho hoạt động marketing bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp đang hoạt động.

1.3.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường marketing

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ… Các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó là không nhỏ.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Sơ đ 1.1. Các yếu t ca môi trưng vĩ mô

Thành tựu kinh tế xã hội

Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, cán cân thanh toán… ảnh hưởng một cách gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố trên có thể là cơ hội kinh doanh nhưng cũng có thể là nguy cơ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố kinh tế sẽ giúp các doanh và ngành dự báo được các biến đổi của môi trường trong tương lai.

Chẳng hạn mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia với nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: Một mặt là gắn thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập là góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu.

Sự phát triển của ngành

Tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia, mỗi thời điểm mà quốc gia sẽ xây dựng chiến lược phát triển ngành cho phù hợp với nước mình.

Nếu chiến lược quốc gia xác định ngành đó là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước thì sẽ có nhiều chính sách, chương trình để hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành. Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đó sẽ được tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động mở rộng thị trường hơn là những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành không phải là mũi nhọn, trọng điểm của quốc gia.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Môi trường khoa học công nghệ

Trong thời đại ngày nay, thông tin được coi như hàng hóa, là một đối tượng để kinh doanh, có thể coi nền kinh tế thị trường ngày nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để tạo ra những lợi thế cạnh tranh trong hoạt động marketing thì cần phải có rất nhiều thông tin chính xác về cung cầu hàng hóa, về sức mua, đặc điểm khách hàng, và về cả đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, những thông tin về cả những kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác cũng rất bổ ích. Những thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng hoạch định các chiến lược ngắn hạn, dài hạn, ảnh hưởng tới tương lai phát triển của chính doanh nghiệp đó.

Yếu tố nhân khẩu học

Yếu tố nhân khẩu trong môi trường vĩ mô bao gồm quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn… Đó là các khía cạnh mà các nhà hoạt động marketing cần quan tâm nhiều nhất. Bởi những biến động về mặt lượng của dân số sẽ làm thay đổi về mặt lượng của thị trường.

1.3.2.3. Chính sách chính trị pháp luật

Môi trường này bao gồm: luật pháp, các chính sách và cơ chế của nhà nước đối với kinh doanh của các doanh nghiệp. Mọi quy định của pháp luật đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý tốt sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh và hợp tác lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoat động kinh tế vĩ mô không chỉ chú trọng tới lợi ích của doanh nghiệp mình mà còn lợi ích các thành viên khác trong xã hội. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định pháp luật và hoạt động dựa trên pháp luật.

1.3.2.4. Môi trường văn hóa – xã hội Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Các yếu tố văn hóa luôn liên quan đến nhau nhưng sự tác động qua lại khác nhau. Thực tế nó ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt của hoạt động marketing và kinh doanh của doanh nghiệp như phong tục tập quán, tôn giáo, các giá trị văn hóa, tỷ lệ tăng dân số… Thực tế, con người luôn sống trong một môi trường văn hóa đặc thù mang tính chất riêng, thường thấy có hai khuynh hướng vận động của nền văn hóa: Một khuynh hướng luôn muốn giữ lại các nền văn hóa tinh hoa dân tộc, một lại là khuynh hướng hòa nhập vào các nền văn hóa khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động marketing nghiên cứu thị trường. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các yếu tố văn hóa để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu, phong tục, tập quán nhất là các sản phẩm để xuất khẩu.

Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

Các yếu tố của môi trường vi mô là những yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng của doanh nghiệp như: đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, quyền lực của nhà cung cấp, quyền lực của khách hàng, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành…

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố môi trường vi mô

1.4. Kinh nghiệm Marketing hỗn hợp của một số doanh nghiệp và bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Eurowindow

1.4.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Kinh nghiệm từ Wal-Mart:

Thực hiện chiến lược giá rẻ

Khi Wal-Mart bắt đầu mở siêu thị ở một thành phố mới, lại làm ăn thắng lợi nhanh chóng bằng một phương thức đơn giản hiệu nghiệm: giá của Wal-Mart thấp hơn khoảng 15% giá của đúng loại hàng đó bán ở nơi khác.

Bất kỳ ai thường mua sắm đều quen thuộc với những đợt khuyến mãi chỉ kéo dài trong vài ngày. Những người tiêu dùng thông thái chẳng bao giờ trả 1,39 USD cho một chai coke, họ chỉ mua tích trữ khi giá bán là 99 xu. Những đợt giảm giá khuyến mại này được lên lịch trước từ lâu nhưng chúng vẫn tạo ra những chu kỳ tiêu thụ không ổn định. Người tiêu dùng đâm nghiện với giá bán rẻ hơn và chống lại giá bán tiêu chuẩn. Các hãng cung cấp đâm nghiện với những đợt bùng nổ sản lượng do việc giảm giá khơi mào, nhưng cũng cần phải bán với giá tiêu chuẩn để duy trì một biên độ lợi nhuận hợp lý. Còn các cửa hàng thì khó khăn vì trữ hàng cho những đợt khuyến mại, vì bày trí lại kiểu trưng bày, và đối phó với hàng đống sản phẩm không bán được khi đợt giảm giá kết thúc. để giải quyết những chuyện đó, Wal-Mart muốn những hãng bán hàng cho mình cộng hết tất cả các khoản giảm giá của các đợt khuyến mại trong năm và trừ vào trị giá sản phẩm của nguyên một năm để có giá bán lẻ thấp và cố định của từng ngày. Wal-Mart đã san bằng và làm cho hợp lý nhu cầu của người tiêu dùng là chỉ mua khi họ cần.

Bên cạnh đó, Wal-Mart còn thường xuyên đưa ra những chiến dịch mạnh mẽ như “giảm giá, giảm giá và giảm giá hơn nữa” và những chiến dịch này luôn thành công. Các đối thủ không dễ bắt chước Wal-Mart, các đối tác vẫn thích cung cấp hàng cho Wal-Mart và hơn cả 1 lượng khách hàng khổng lồ vẫn đến Wal-Mart, đó chính là bí quyết thành công của Wal-Mart.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Kinh nghiệm từ Tập đoàn Vingroup

Tập đoàn Vingroup với hệ thống chuỗi siêu thị VinMart đã và đang nỗ lực không ngừng để hoàn thành sứ mệnh của mình: đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng; mang đến sự thuận tiện, an toàn tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm; gia tăng các giá trị; nâng cao đời sống của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường hiện đại; mở rộng và phát triển ngành bán lẻ rộng khắp tại Việt Nam.

Sản phẩm: Điều rõ ràng nhất có thể thấy bây giờ là hành vi và tâm lý người dùng đã thay đổi. Doanh nghiệp phải cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ khác đi và phù hợp hơn. Chẳng hạn như tâm lý sợ lây nhiễm và không muốn đến những sự kiện offline thúc đẩy các doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm hoặc dịch vụ online.

Giá: Giá bán cần phù hợp với khả năng chi tiêu của khách hàng và bảo đảm được biên lợi nhuận mong muốn.

Phân phối: Các hoạt động truyền thông cần vừa giúp cho khách hàng mục tiêu hiểu được những giá trị của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, vừa thể hiện được sự quan tâm và những hành động cụ thể mà công ty đang triển khai để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho khách hàng.

Nhân lực: Đội ngũ tham gia vào quy trình Marketing, bán hàng, và chăm sóc khách hàng cần được đào tạo để truyền tải được những thông điệp liên quan đến việc bảo vệ khách hàng trong mùa dịch.

Quy trình: Nếu như trước đây khách hàng phải đến trực tiếp cửa hàng để để mua sản phẩm, thì bây giờ, việc giao hàng tận nhà sẽ thích hợp hơn.

Cơ sở vật chất và phương tiện hữu hình: Doanh nghiệp cần tìm những cách để các bằng chứng hữu hình tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Đối với những doanh nghiệp đang không quá khó khăn, đây cũng là lúc để họ nghĩ về cách tăng cường sức đề kháng trên mặt trận Marketing. Một trong những quan sát là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào paid media, nhất là Facebook và Google Ads. Điều này cũng rất dễ hiểu vì chỉ cần bỏ tiền ra là ngay lập tức thấy được kết quả mang về.

1.4.2. Bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Eurowindow 

Về sản phẩm: Điều rõ ràng nhất có thể thấy bây giờ là hành vi và tâm lý người dùng đã thay đổi. Doanh nghiệp phải cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ khác đi và phù hợp hơn. Chẳng hạn như tâm lý sợ lây nhiễm và không muốn đến những sự kiện offline thúc đẩy các doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm hoặc dịch vụ online. Hay tình trạng con trẻ nghỉ học ở nhà lâu quá có thể khiến phụ huynh gặp phải khó khăn trong việc giữ và dạy con tại nhà sẽ là tiền đề để các doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hỗ trợ thiết thực. Thay vì “có gì bán đó”, team Marketing cần thấu hiểu tâm lý và hành vi người dùng, và tạo ra những sản phẩm/dịch vụ phù hợp từ những năng lực cốt lõi của công ty mình.

Price: Giá bán cần phù hợp với khả năng chi tiêu của khách hàng và bảo đảm được biên lợi nhuận mong muốn. Đồng thời đưa ra những chiến dịch mạnh mẽ như “giảm giá, giảm giá và giảm giá hơn nữa”.

Place: Trong bối cảnh hiện tại thì giải pháp tốt nhất là khai thác các kênh tương tác và bán hàng Online, hoặc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tại nhà.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Promotion: Các hoạt động truyền thông cần vừa giúp cho khách hàng mục tiêu hiểu được những giá trị của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, vừa thể hiện được sự quan tâm và những hành động cụ thể mà công ty đang triển khai để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho khách hàng.

People: Đội ngũ tham gia vào quy trình Marketing, bán hàng, và chăm sóc khách hàng cần được đào tạo để truyền tải được những thông điệp liên quan đến việc bảo vệ khách hàng trong mùa dịch. Chính họ cũng là những người làm gương trong việc áp dụng một số biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm như đeo khẩu trang và thường xuyên rửa tay ngay tại nơi làm việc.

Process: Nếu như trước đây khách hàng phải đến trực tiếp cửa hàng để để mua sản phẩm, thì bây giờ, việc giao hàng tận nhà sẽ thích hợp hơn. Bài toán lúc này sẽ là rút ngắn thời gian giao tiếp và cung cấp dịch vụ/sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của dịch vụ. Việc áp dụng công nghệ để tự động hoá một phần hay toàn bộ quy trình sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và tạo ra sự tiện lợi cho người dùng.

Physical Evidence: Doanh nghiệp cần tìm những cách để các bằng chứng hữu hình tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng. Một số cách đơn giản có thể làm được là đặt các bảng thông báo, nước rửa tay, và khẩu trang ở cửa hàng/văn phòng giao dịch. Trong trường hợp doanh nghiệp cần giảm thiệt hại bằng cách tạm thời chuyển qua giao dịch trực tuyến, đội ngũ Marketing cần tư vấn cho chủ doanh nghiệp, cũng như truyền thông được những thay đổi này đến khách hàng.

Bên cạnh đó, team Marketing còn có thể phát huy tốt hơn vai trò của mình bằng cách hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hoá chi phí. Theo nguyên lý Pareto thì 80% kết quả được mang lại từ 20% nỗ lực. Thay vì bận rộn làm rất nhiều hoạt động, team Marketing hãy dành thời gian rà soát lại các chi phí đã và đang chi, xác định đóng góp cụ thể của từng hoạt động cho quá trình xây dựng thương hiệu, tạo leads, và bán hàng. Sau đó hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên của những hoạt động này, và có phương án cắt giảm tùy theo khả năng tài chính và mục tiêu chiến lược của toàn công ty.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Đối với những doanh nghiệp đang không quá khó khăn, đây cũng là lúc để họ nghĩ về cách tăng cường sức đề kháng trên mặt trận Marketing. Một trong những quan sát là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào paid media, nhất là Facebook và Google Ads. Điều này cũng rất dễ hiểu vì chỉ cần bỏ tiền ra là ngay lập tức thấy được kết quả mang về. Nhưng sẽ không khó để nhận ra là hiệu quả mang về từ các kênh này đang giảm dần. Giá một leads (CPL) càng ngày càng tăng. Và một khi tắt quảng cáo thì cũng mất doanh số ngay lập tức. Đây là một thói quen rất không tốt cho sức khoẻ của doanh nghiệp.

Con sóng COVID-19 đang có nhiều tác động tiêu cực đến cả cuộc sống và công việc kinh doanh của chúng ta. Để có thể tồn tại, các chủ doanh nghiệp đã, đang, và nên thực hiện các hoạt động tối ưu hoá chi phí, cải tiến sản phẩm/dịch vụ cho phù hợp với tâm lý và hành vi của người tiêu dùng, chuẩn hoá và nâng cấp quy trình, và theo dõi chặt chẽ dòng tiền. Đây cũng là lúc để đội ngũ Marketing thể hiện rõ hơn vai trò và giá trị của mình trong doanh nghiệp bằng cách suy nghĩ vượt lên các hoạt động truyền thông thường làm, theo dõi hiệu quả của các khoản chi Marketing, và tìm cách giảm lệ thuộc vào paid media thông qua các hoạt động Inbound Marketing.

Trong nguy (hiểm) có cơ (hội). Con sóng COVID-19 này là lúc để các doanh nghiệp tối ưu và nâng cao năng lực của hệ thống, cũng như tăng cường sức đề kháng đối với các thử thách trong tương lai. Chúc cho các anh/chị chủ doanh nghiệp và các bạn đang phụ trách các vai trò Marketing sẽ giữ vững được niềm tin, vượt qua khó khăn, và phát triển mạnh mẽ hơn nữa sau khi dịch bệnh qua đi.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

Tiểu kết chương 1

Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu khách quan chi phối hoạt động của nhiều quốc gia trên thế giới. Cộng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật của ngành công nghệ thông tin nên những thông tin về sản phẩm không chỉ bó gọn trong một khu vực mà nhờ những cách thức marketing mới có thể đưa những thông tin ấy tới tất cả người tiêu dùng ở các khu vực khác nhau kể cả trong nước và quốc tế. Xu thế này đã đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật những biến đổi trong xu thế marketing trong nước và trên thế giới trong thời gian tới.

Cũng như tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác, nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực VLXD đặc biệt là ngành cửa không ngoài mục đích là gia tăng doanh số, lợi nhuận.Nâng cao hiệu quả công tác marketing giúp doanh nghiệp tận dụng được công suất dư thừa. Thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh VLXD trên thị trường xuất hiện rất nhiều dẫn đến người tiêu dùng có quá nhiều sự lựa chọn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải tìm cách để tiêu thụ hết số sản phẩm vượt mức ấy bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động marketing mix để mở rộng thêm thị trường tiêu thụ. Qua đó, doanh nghiệp tăng số lượng thị trường, tăng thị phần, thu về lợi nhuận cao hơn, tránh được nguồn vốn bị ứ đọng do sản phẩm bị tồn kho quá lâu.

Trong điều kiện kinh doanh mới như hiện nay đó là gia nhập WTO, khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nguy cơ suy thoái kinh tế, tổn thất bởi đại dịch Covid 19 đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong mọi lĩnh vực. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh VLXD cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.Luận văn: Hoạt động Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Thực trạng Marketing tại Cty Cổ phần Eurowindow

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x