Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện hoạt động marketing-mix của Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long tại thị trường phía Nam đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng với các chỉ số khá ấn tượng: tỉ lệ lạm phát thấp, GDP tăng trưởng trung bình ở mức 8%/năm, thị trường chứng khoán, bất động sản phát triển rất nóng thu hút một lượng vốn lớn đổ vào. Đến năm 2008 mọi thứ nhanh chóng đảo chiều: giá dầu thế giới tăng nhanh, lạm phát đột ngột tăng cao, cơn bão giá hoành hành ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực. Để kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã quyết tâm thực hiện rất nhiều biện pháp. Trong đó biện pháp cắt giảm đầu tư công những hạng mục, công trình chưa cần thiết, siết chặt tín dụng đã làm cho ngành bất động sản, chứng khoán nhanh chóng hạ nhiệt. Chính sách thắt lưng buộc bụng nhằm giảm lạm phát gây tác động đến hầu hết các ngành. Sự tác động này kéo dài sang năm 2009. Chưa bao giờ mà môi trường kinh doanh của các ngành lại có nhiều biến động khó dự đoán đến như vậy. Các ngành, các doanh nghiệp buộc phải đánh giá, xem xét lại chiến lược kinh doanh, đánh giá lại sức cạnh tranh của mình trong giai đoạn đầy biến động này. Năm 2012 là một năm mà nền kinh tế Việt Nam thực sự thấm đòn nặng nề nhất sau những cố gắng của Chính Phủ để vực dậy nền kinh tế nhưng không thành. Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Ngành xây dựng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng rất rõ trước những biến động này, cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Bắt đầu từ năm 2008, giá xăng dầu, than đá tăng cao làm cho giá thành sản xuất, chi phí vận chuyển thang máy tăng vọt. Quyết tâm cắt giảm đầu tư công, trong đó có xây dựng cơ bản và xây dựng cơ sở hạ tầng làm nhu cầu xây dựng dự án giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, khi giá vật liệu tăng vọt, người dân hoãn kế hoạch xây nhà, thị trường bất động sản hạ nhiệt cũng làm giảm nhu cầu nhất định từ năm 2008.
Trước tình đó, các hãng phân phối sản phẩm thang máy cần phải đánh giá lại môi trường kinh doanh của mình để xác định đâu là cơ hội, đâu là nguy cơ để có thể tận dụng hoặc phải tránh để giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, họ cũng cần đánh giá môi trường bên trong để xác định đâu là điểm mạnh của mình có thể xem là lợi thế cạnh tranh, đâu là điểm yếu cần khắc phục để định hướng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp tình hình thực tế, vượt qua những khó khăn trước mắt và nhìn về một tương lai dài hạn.
Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long (TLE) là công ty hàng đầu tại thị trường Việt Nam với thâm niên hơn 12 năm trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm thang máy, thang cuốn của Hãng Mitsubishi Electric. Vấn đề xác định chiến lược kinh doanh gì để giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh thang máy Mitsubishi tại thị trường phía Nam là một câu hỏi lớn được đặt ra. Ngoài ra, các kế hoạch kinh doanh trước đây của TLE có còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay cũng là một câu hỏi cần có lời giải đáp.
Đề tài “Hoàn thiện hoạt động Marketing-mix của Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long tại thị trường phía Nam đến năm 2020” ra đời trong bối cảnh như vậy.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Mục tiêu của đề tài là thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động marketing của TLE để đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm giữ vững thị phần và phát triển kinh doanh cho TLE trong thị trường phía Nam, từ đó giúp công ty tăng cường sức mạnh cạnh tranh và đi đến mục tiêu cuối cùng là gia tăng thị phần, tăng doanh thu.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động marketing của TLE.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Khu vực phía Nam.
- Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Đề tài này được thực hiện thông qua các bước:
Bước 1: Phân tích sự tác động của những biến động trong nền kinh tế Việt Nam và thế giới đến ngành thang máy Việt Nam, phân tích môi trường ngành.
Phân tích này dựa trên số liệu nghiên cứu từ các nguồn:
- Số liệu về kinh tế Việt Nam từ các nguồn như Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Ngoại Giao, website Chính phủ, niên giám thống kê đến thời điểm tháng 9 năm 2009 (và có cập nhật đến tháng 2 năm 2010).
- Số liệu ngành thang máy Việt Nam.
- Số liệu hoạt động kinh doanh TLE từ năm 2001 đến tháng 12/2013.
- Đặc biệt là kết quả phỏng vấn các chuyên gia tiêu biểu trong ngành thang máy ở khu vực phía nam. Họ là những người có thâm niên công tác, giữ những vị trí quan trọng trong ngành thang máy như trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc kinh doanh, giám đốc.
- Chuyên gia từ nhóm khách hàng gồm có giám đốc, trưởng phòng kỹ thuật cơ điện, trưởng phòng dự án của các công ty tư vấn thiết kế, xây dựng, bất động sản, …
Bước 2: Kết hợp với mục tiêu và định hướng của TLE, đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-mix của TLE tại thị trường phía Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương chính là:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing-mix.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing-mix của Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long tại thị trường phía Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-mix của Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long tại thị trường phía Nam đến năm 2020.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING-MIX
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing là một từ tiếng Anh được chấp nhận và sử dụng khá phổ biến trên toàn thế giới. Thuật ngữ này đã được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 tại trường Đại học Michigan ở Mỹ. Ngày nay, marketing đã được giảng dạy và ứng dụng trong sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả tại hầu khắp các quốc gia trên toàn thế giới. Muốn thành công trong kinh doanh, muốn duy trì và phát triển thị trường, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan đến dòng chuyển vận của hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu thụ, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến” (theo http://voer.edu.vn).
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (theo http://voer.edu.vn).
Khái niệm Marketing của Philip Kotler: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi” (Philip Kotler, 1997, trang 9).
Từ các khái niệm trên, theo quan điểm của tác giả: Marketing là một chuỗi các hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, qua đó thúc đẩy tăng doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của Marketing
Marketing giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức, thiết lập cầu nối giữa người mua và người bán, giúp người bán nắm bắt những nhu cầu đích thực của người mua và thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Từ đó, Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh như:
- Xác định được chủng loại sản phẩm mà công ty cần cung cấp ra thị trường.
- Tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
- Giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và lãnh đạo công ty.
1.1.3. Giá trị cảm nhận của khách hàng Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Một sản phẩm tốt chỉ khi người tiêu dùng cho rằng nó tốt, một giá cả phải chăng chỉ được quan tâm khi mà người tiêu dùng cảm nhận rằng nó phù hợp với những lợi ích mà họ nhận được khi tiêu dùng sản phẩm. Giá trị đích thực của thương hiệu xuất phát từ người tiêu dùng, nếu họ có những cảm nhận tốt thì thương hiệu mới có giá trị cao. Khi nói về giá trị thương hiệu thì chúng ta lại quan tâm đến hai khía cạnh:
- Thứ nhất: giá trị cảm nhận là những cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu.
- Thứ hai: giá trị tài chính là hành vi của người tiêu dùng, họ chọn dùng thương hiệu của tổ chức hay là những đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, có một số thương hiệu có được những tình cảm rất tốt của người tiêu dùng nhưng họ lại không chọn dùng. Ngược lại, một số thương hiệu được chọn dùng thì người tiêu dùng lại không có những cảm tình tốt. Trong hai trường hợp trên thì thương hiệu không mang lại nhiều giá trị cho tổ chức và vì thế không được định giá cao. Vấn đề ở đây là làm sao có thể khắc phục được các tình trạng trên? Khái niệm về giá trị cảm nhận sẽ mang đến lời giải đáp.
Người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cảm nhận cao nhất. Điều này có nghĩa là họ luôn suy xét giữa những lợi ích nhận được và chi phí mà họ phải trả cho từng thương hiệu. Họ không hoàn toàn chọn thương hiệu có giá cả thấp nhất khi những lợi ích nó mang lại thị không nhiều. Ngược lại, họ vui lòng chấp nhận một giá cao để được sử dụng những sản phẩm uy tín. Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Giá trị người tiêu dùng nhận được chính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị nhận được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà người tiêu dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi phí là tất cả những chi phí mà người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Khi nói đến giá trị nhận được thì người ta luôn hàm ý đó chính là giá trị cảm nhận. Cùng một sản phẩm và dịch vụ thì giá trị nhận được hoàn toàn khác nhau đối với mỗi người. Mỗi người có một hoàn cảnh sống khác nhau, nhận định khác nhau về mức độ quan trọng và chi phí họ phải trả cho sản phẩm và dịch vụ. Tóm lại, mỗi người tiêu dùng đều có sự đánh giá khác nhau cho cùng một sản phẩm hay dịch vụ – chúng tôi gọi đó chính là giá trị cảm nhận. Giá trị cảm nhận là một khái niệm rất quan trọng đối với tổ chức. Một số nhà sản xuất tin rằng khi họ tạo ra được sản phẩm tốt, giá cả phải chăng thì người tiêu dùng sẽ chọn mua. Tuy vậy, một sản phẩm tốt chỉ khi người tiêu dùng cho rằng nó tốt, một giá cả phải chăng chỉ được quan tâm khi mà người tiêu dùng cảm nhận rằng nó phù hợp với những lợi ích mà họ nhận được khi tiêu dùng sản phẩm.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng thương hiệu. Họ tin rằng một thương hiệu mạnh sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Để có thể tạo được một thương hiệu mạnh, các doanh nghiệp nổ lực để hoàn thiện chất lượng sản phẩm và tìm mọi cách để giảm giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp đã bỏ ra không ít công sức và tiền bạc để đạt được những chứng chỉ về chất lượng. Việc hoàn thiện chất lượng và giảm thiểu giá thành sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy vậy, những lợi thế này không đảm bảo cho việc có được một thương hiệu mạnh. Lời giải thích cho nhận định này nằm trong khái niệm giá trị cảm nhận. Theo khái niệm về giá trị cảm nhận thì cách tiếp cận về chất lượng và giá thành trong việc xây dựng thương hiệu có những hạn chế sau.
Thứ nhất, doanh nghiệp luôn tin rằng một sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được người tiêu dùng đánh giá cao. Doanh nghiệp có thể sử dụng những chỉ tiêu chất lượng để đánh giá sản phẩm nhưng người tiêu dùng đánh giá sản phẩm bằng cách nhìn chủ quan của mình. Bằng những kinh nghiệm, hiểu biết, thông tin và nhu cầu mà mỗi người đều đánh giá hoàn toàn khác nhau. Một sản phẩm có chất lượng tốt được đo lường trong nhà máy chưa chắc là một sản phẩm tốt trong mắt người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những nhu cầu và mức độ hiểu biết của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ. Một sản phẩm hay dịch vụ được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng sẽ tăng giá trị của thương hiệu.
Thứ hai, doanh nghiệp thường cho rằng người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm và dịch vụ có giá cả thấp hơn. Người tiêu dùng luôn so sánh giữa những giá trị mà họ nhận được với những chi phí phải trả. Giá cả thấp sẽ thúc đẩy chọn sản phẩm khi họ đánh giá được những lợi ích mà sản phẩm và dịch vụ mang lại. Về mặt lý thuyết thì giá cả thấp sẽ mang lại giá trị lớn hơn cho người tiêu dùng nhưng trong thực tế thì giá cả thấp có thể làm cho người tiêu dùng có cảm giác là “tiền nào của nấy” và không đánh giá cao chất lượng của sản phẩm và kết quả là không đánh giá cao thương hiệu. Giá cả là một nhân tố mà người tiêu dùng luôn quan tâm nhưng giá trị cảm nhận sẽ dẫn tới những hành vi của họ. Doanh nghiệp không nên xác định giá mà nên xác định giá trị của sản phẩm và dịch vụ của mình.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING-MIX
1.2.1. Khái niệm Marketing-mix
Marketing-mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp: là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu (Philip Kotler, 1997). Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Marketing-mix (Marketing hỗn hợp) tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường. Marketing-mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố chính sau:
Sản phẩm (Product)
Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình nào đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị.
Giá cả (Price)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm, thị phần, cạnh tranh.
Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức: nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận; nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm giá niêm yết, chiết khấu, điều khoản thanh toán, …
Phân phối (Place)
Các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua, thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng thực cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.
Chiêu thị (Promotion)
Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalogue, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing-mix Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Các yếu tố bên ngoài, bao gồm:
- Môi trường vĩ mô (môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, dân số, môi trường tự nhiên, công nghệ).
- Môi trường vi mô (khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm năng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế).
Các yếu tố bên trong, bao gồm:
- Hoạt động quản lý, lãnh đạo.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động sản xuất, phân phối.
- Hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động Marketing.
- Chính sách nguồn nhân lực.
1.2.3. Thị trường mục tiêu
1.2.3.1. Phân tích thị trường mục tiêu
Phân khúc thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp được hiểu là chia thị trường thành những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có một hoặc một tập hợp các sản phẩm dịch vụ nhất định cho một nhóm người hoặc một nhóm công ty nhất định. Người ta gọi các đoạn phân chia đó là phân khúc thị trường, tức là một nhóm người tiêu dùng hoặc một nhóm công ty có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của Marketing. Và phân khúc thị trường chính là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt như nhu cầu, về tính cách hay hành vi. Mục tiêu của việc phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị trường thành những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu giống nhau, dễ nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn, giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu cụ thể và tập trung các nguồn lực Marketing một cách hiệu quả. Theo đó, thị trường mục tiêu sẽ được chia nhỏ dựa trên một số yêu cầu sau: tính riêng biệt, tính đồng nhất, có thể nhận biết được, có thể thâm nhập và hoạt động hiệu quả, phân đoạn thị trường phải đủ lớn để sinh lợi nhuận.
Dựa trên một số yêu cầu về phân định thị trường mục tiêu, những người làm Marketing thường tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí: theo nhân khẩu học, nhóm nhu cầu, nhóm thu nhập, nhóm hành vi, vị trí địa lý, nhóm ngành nghề, nhóm khu vực kinh tế.
1.2.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Các doanh nghiệp cần đánh giá các phân khúc thị trường khác nhau qua đó chọn một hay một số khúc thị trường mà doanh nghiệp mình có lợi thế cạnh tranh là thị trường mục tiêu để quyết định phân phối nguồn lực Marketing tại những khúc thị trường mục tiêu này. Việc đánh giá dựa trên ba yếu tố:
Đánh giá quy mô và mức tăng trưởng của từng phân khúc thị trường
Đánh giá mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường.
Đánh giá mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
trường mục tiêu – là thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Có 5 phương án lựa chọn:
Tập trung vào một phân khúc thị trường. Thông qua Marketing tập trung, doanh nghiệp sẽ dành được một vị trí vững chắc trong phân khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn nhu cầu của phân khúc thị trường đó. Khi tập trung mọi nguồn lực vào một phân khúc thị trường thì khả năng giành được vị trí dẫn đầu trong phân khúc thị trường đó là rất cao. Tuy nhiên phương án này có độ rủi ro khá cao vì đến lúc nào đó nhu cầu trong phân khúc thị trường này sẽ giảm đi.
Chuyên môn hóa phân khúc thị trường có chọn lọc. Trong trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn một số phân khúc thị trường, mỗi phân khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của mình. Các thị trường đều hứa hẹn là nguồn sinh lời cho doanh nghiệp. Chiến lược phục vụ nhiều phân khúc thị trường này có ưu điểm là hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, nếu một phân khúc thị trường nào đó trở nên không hấp dẫn nữa thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục thu lợi nhuận từ những phân khúc thị trường khác.
Chuyên môn hóa sản phẩm, doanh nghiệp chỉ cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt cho phân khúc thị trường nhất định. Ưu điểm là có thể cung ứng được sản phẩm có chất lượng cao. Nhưng nếu xuất hiện sản phẩm thay thế thì rủi ro sẽ cao.
Chuyên môn hóa thị trường. Các doanh nghiệp tập trung phục vụ nhiều nhu cầu của một số nhóm khách hàng cụ thể. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể tạo được uy tín của mình trên phân khúc thị trường nhưng rủi ro sẽ cao khi nhu cầu của khúc thị trường này giảm.
Phục vụ toàn bộ thị trường.
1.2.4. Các hoạt động Marketing-mix Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
1.2.4.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm một cách chung nhất là tất cả những gì mà doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn. Chu kỳ sống của sản phẩm là khái niệm được sử dụng để mô tả các giai đoạn phát triển của sản phẩm, từ khi ra đời, phát triển, trưởng thành và suy thoái.
1.2.4.2. Giá (Price)
Giá cả là một trong những đặc trưng cơ bản của sản phẩm, dịch vụ mà người tiêu dùng nhận thấy một cách trực tiếp nhất. Nó thể hiện ba đặc trưng: (1) về mặt kinh tế, cần phải trả bao nhiêu tiền để có được sản phẩm, dịch vụ đó; (2) về mặt tâm lý xã hội, thể hiện những giá trị thu được khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ; (3) giá cả thể hiện chất lượng giả định của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
Giá cả là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại (mua-bán) nói riêng, bởi vì giá cả liên quan đến lợi ích có tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Đối với người bán, giá cả phản ánh khoản thu nhập kỳ vọng do nhường quyền sở hữu/sử dụng sản phẩm, dịch vụ cho người mua. Giá cả càng cao, nguời bán càng có lợi. Đối với người mua, giá cả phản ảnh chi phí bằng tiền phải trả để có quyền sở hữu/sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Giá cả càng thấp, người mua càng có lợi
Trong lĩnh vực dịch vụ, giá cả là một yếu tố quan trọng và rất phức tạp, bởi vì, chi phí đơn vị sản phẩm rất khó xác định để tính giá. Trong lĩnh vực dịch vụ, có thể sử dụng 3 phương pháp chính trong số nhiều phương pháp để xác định giá (Đinh Tiên Minh, 2012 [1]): đó là (1) phương pháp định giá dựa trên chi phí, (2) phương pháp định giá dựa trên giá của đối thủ cạnh tranh, (3) phương pháp định giá theo nhu cầu thị trường.
1.2.4.3. Phân phối (Place)
Phân phối bao gồm các hoạt động nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng có nhu cầu, đảm bảo về chất lượng, thời gian, số lượng, chủng loại.. mà người tiêu dùng mong muốn.
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh phân phối
1.2.4.4. Chiêu thị (Promotion) Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
Chiêu thị là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu bằng những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý hoặc thị hiếu của khách hàng. Những hoạt động của doanh nghiệp thường sử dụng để làm thay đổi thị hiếu người tiêu dùng như (Trần Minh Đạo, 2011 [5]):
Quảng cáo
Là các hình thức giới thiệu về thông tin sản phẩm, dịch vụ nhằm tác động đến hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng, khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp theo cách thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ cần bán.
Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là hoạt động giới thiệu và bán sản phẩm bằng cách sử dụng nhân viên của người bán. Nhân viên bán hàng chính là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Nhân viên bán hàng thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc khách hàng và cũng là kênh thông tin thị trường hiệu quả. Do vậy, việc tổ chức, tuyển chọn, đào tạo, quản lý đội ngũ bán hàng là một công việc đòi hỏi sự quan tâm sát sao của doanh nghiệp.
Khuyến mại
Khuyến mại là hoạt động kích thích việc mua sắm hay dùng thử của khách hàng bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích tăng thêm. Các chương trình khuyến mại thường ngắn hạn và có tính chất tạm thời được thiết kế cho mục đích và thời gian xác định.
Quan hệ công chúng (PR)
Doanh nghiệp không chỉ có quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung ứng và các đại lý của mình mà còn phải có quan hệ với đông đảo công chúng quan tâm. Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm đề cao hay bảo vệ cho hình ảnh của một tổ chức hay sản phẩm của nó trong cộng đồng xã hội.
Tóm tắt chương 1
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Marketing chính là công cụ giúp cho các doanh nghiệp có thể xây dựng, duy trì và phát triển thành công trên thị trường.
Một công việc quan trọng trong marketing là xây dựng kế hoạch marketing, phối hợp tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch marketing được xây dựng dựa trên mục tiêu cơ bản của toàn doanh nghiệp, dựa vào các phân tích môi trường kinh doanh để đề ra các mục tiêu marketing nhằm cụ thể hóa các hành động và giải pháp cụ thể. Tổ chức thực hiện cần chú trọng thành lập cơ chế phù hợp cho việc hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu trong từng thời kỳ thông qua việc thực hiện các giải pháp, các chính sách, các biện pháp cụ thể… của con người. Đồng thời, việc kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kế hoạch rất cần thiết trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh, nhằm đạt những mục tiêu marketing xác định.
Trong lĩnh vực dịch vụ, do đặc điểm riêng có của dịch vụ, việc áp dụng marketing không chỉ xoay quanh việc thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng mà quan trọng hơn là thực hiện và duy trì “cam kết dịch vụ” thông qua việc nghiên cứu và xây dựng kế hoạch marketing hỗn hợp phù hợp. Marketing hỗn hợp trong dịch vụ bên cạnh bốn yếu tố truyền thống là sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị còn có các yếu tố riêng đó là con người, qui trình phục vụ. Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần chú trọng quản lý những cam kết dịch vụ công bố thông qua các biện pháp truyền thông marketing hiệu quả và giáo dục khách hàng về dịch vụ cung cấp. Luận văn: Hoạt động marketing của tập đoàn Thăng Long
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Tổng quan về marketing tại tập đoàn Thăng Long