Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật – Những vấn đề lý luận và thực tiễn dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Để giải quyết tốt những hạn chế của VBQPPL và công tác xây dựng, ban hành VBQPPL, làm sao để xây dựng được hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch, có giá trị pháp lý cao phát huy vai trò trong công cuộc xây dựng chế độ mới, nhà nước mới – Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì chúng ta cần ưu tiên hàng đầu một số định hướng sau:

3.1.1. Nâng cao tính hợp pháp, thống nhất, toàn diện, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Nâng cao tính hợp pháp, thống nhất, toàn diện, đồng bộ của VBQPPL là yêu cầu khách quan để có được một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, hiệu lực, hiệu quả. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

Thứ nhất, phải bảo đảm tính tối cao của hiến pháp trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đồng nghĩa với việc các VBQPPL trong quá trình xây dựng và ban hành phải triệt để phù hợp với quy định và tinh thần của Hiến pháp, đồng thời VBQPPL phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định, các chủ thể tham gia xây dựng pháp luật.

Thứ hai, trong quá trình xây dựng và ban hành, cần đặc biệt chú ý các quy định trong cùng một VBQPPL phải thống nhất với nhau, tránh việc các quy định có thể vô hiệu hóa lẫn nhau dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện.

Đối với những VBQPPL đã ban hành, cần đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kịp thời phát hiện ra những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật để loại bỏ ra khỏi hệ thống pháp luật. Đảm bảo tính thống nhất trong các VBQPPL được ban hành từ trung ương đến địa phương.

Thứ ba, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việc sửa đổi luật pháp cho phù hợp và đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn đặt ra là một tất yếu. Tuy nhiên, quá trình sửa đổi luật pháp cần phải được tiến hành một cách thận trọng tránh tạo ra những mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các quy định mới với các quy định khác trong hệ thống pháp luật.

Thứ tư, Việt nam hiện đang là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, ASEAN, APEC…, chúng ta phải tôn trọng các điều ước quốc tế, có nghĩa vụ phải tuân thủ đầy đủ các cam kết và thỏa thuận của mình. Vì vậy, nghĩa vụ sửa đổi pháp luật cho tương thích với các cam kết đó là một trong những nhiệm vụ cần được các chủ thể ban hành VBQPPL quan tâm hơn nữa trong giai đoạn hiện nay.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật

3.1.2. Đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL là một nhu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Có đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL thì mới nâng cao được chất lượng VBQPPL. Nghị quyết Đại hội XI viết: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng luật, pháp lệnh; luật, pháp lệnh cần quy định cụ thể, tăng tính khả thi để đưa nhanh vào cuộc sống” [42]. Trên tinh thần đó thì việc đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

Thứ nhất, xây dựng VBQPPL cần đảm bảo tính kế thừa

Thứ hai, xây dựng VBQPPL cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ

Thứ ba, xây dựng VBQPPL cần đảm bảo tính chặt chẽ, linh hoạt

Thứ tư, xây dựng VBQPPL cần đảm bảo tính khả thi, ổn định

3.1.3. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Cán bộ công chức làm công tác xây dựng pháp luật phải có kiến thức sâu rộng và toàn diện về thể chế chính trị, về nhà nước và pháp luật để có thể phát hiện dự báo được những hậu quả sảy ra do sự sai sót hoặc chưa hoàn thiện của một quy định, của một dự án luật; hơn nữa phải có đủ năng lực,trình độ đề xuất được những kiến nghị, đưa ra các phương án khắc phục với đầy đủ các cơ sở khoa học vững chắc đủ sức thuyết phục các cơ quan soạn thảo trong việc tiếp thu chỉnh lý.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng luật, pháp lệnh bằng việc bồi dưỡng các kiến thức chuyên ngành, kỹ năng xây dựng pháp luật và hoạch định chính sách. Đặc biệt với các Đại biểu Quốc hội, cán bộ công chức trong bộ máy của Quốc hội, cần có biện pháp nâng cao năng lực, trình độ, cung cấp cho họ những chính sách và pháp luật của một số nước trong khu vực và trên thế giới về các lĩnh vực có liên quan.

3.1.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành nói chung và nâng cao chất lượng VBQPPL nói riêng. Thông qua hoạt động kiểm tra, những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, lạc hậu, bất hợp pháp được loại bỏ làm cho hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch và góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của văn bản.

Ngoài ra, hoạt động kiểm tra VBQPPL có thể phát hiện và xử lý nhanh chóng, kịp thời những văn bản khiếm khuyết vì hoạt động này được tiến hành thường xuyên ngay sau khi văn bản được ban hành và có sự tham gia của nhiều chủ thể.

3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay

3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao tính hợp pháp, thống nhất, toàn diện, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Để nâng cao tính hợp pháp, thống nhất, toàn diện, đồng bộ của VBQPPL chúng ta phải thu gọn và làm đơn giản hóa hệ thống pháp luật, tránh tình trạng ban hành quá nhiều văn bản dưới luật để hướng dẫn thi hành, đồng thời hướng tới đồng bộ hóa giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế:

Thu gọn và làm đơn giản hệ thống pháp luật

Đầu tiên, để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc đơn giản hóa, vấn đề đầu tiên mà Luật mới cần giải quyết là làm rõ khái niệm “quy phạm pháp luật” và “văn bản quy phạm pháp luật”. Hai khái niệm này cần được định nghĩa một cách khoa học và chặt chẽ để phân biệt được VBQPPL với văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật.Cần quy định cụ thể để loại trừ các văn bản không phải là VBQPPL, chẳng hạn như văn bản ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành VBQPPL, văn bản không chứa QPPL, văn bản có chứa QPPL nhưng chỉ áp dụng trong nội bộ một cơ quan, ngành, văn bản hành chính.

Hợp nhất Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND 2004 góp phần khắc phục được những mâu thuẫn, chồng chéo trong các quy định giữa văn bản Luật và dưới luật; giữa VBQPPL của cơ quan Trung ương và VBQPPL của cơ quan địa phương, góp phần hạn chế tình trạng “vượt thẩm quyền” trong việc ban hành VBQPPL của một số bộ, địa phương như hiện nay.

Nghiên cứu để đơn giản hóa hệ thống VBQPPL trong Luật mới theo hướng đơn giản hóa cả về hình thức và thẩm quyền ban hành.Về hình thức VBQPPL, cần giảm tối đa các hình thức VBQPPL để mỗi chủ thể chỉ ban hành một hình thức VBQPPL. Về thẩm quyền ban hành VBQPPL, cần xem xét bỏ quy định về thẩm quyền ban hành VBQPPL của UBND cấp xã, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.

Hạn chế tình trạng ban hành “luật khung”, “luật ống

Để tránh tình trạng các văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành trái hoặc mâu thuẫn với văn bản do cơ quan cấp trên thì khi ban hành VBQPPL các cơ quan cấp trên cần cố gắng đưa ra những quy định cụ thể để có thể thi hành được ngay, không cần có các văn bản quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành.Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Đối với các văn bản quy định chi tiết thì chỉ nên quy định trong một văn bản mà không nên ban hành nhiều văn bản để quy định cụ thể về những nhóm vấn đề khác nhau được giao cho cùng một cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ, phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế

Soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực thi các luật mới ban hành bảo đảm cụ thể, công khai và minh bạch phù hợp với nội dung của luật pháp quốc tế. Rà soát hệ thống pháp luật để loại bỏ những quy định mâu thuẫn, gây cản trở cho việc thực hiện các cam kết quốc tế.Hoàn thiện pháp luật về gia nhập thị trường và rút lui khỏi thị trường theo hướng đảm bảo quyền tự do kinh doanh.

Tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phù hợp với nguyên tắc của WTO và các cam kết quốc tế khác.Nâng cao hiệu lực thi hành đối với một số VBQPPL. Ví dụ, luật phá sản, luật cạnh tranh và các văn bản pháp luật bổ trợ khác như: độc quyền, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo hộ người tiêu dùng… Xóa bỏ các quy định đặc thù đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh bình đẳng giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước.

3.2.2. Giải pháp đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL mà cụ thể là đổi mới một số giai đoạn trong quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL:

Phân tích chính sách, đánh giá tác động

Để báo cáo đánh giá tác động thực sự có giá trị tham khảo đối với dự án Luật cần phải thu hẹp bớt nội dung đánh giá tác động. Có như vậy, hoạt động phân tích chính sách, đánh giá tác động mới được tập trung, nâng cao được chất lượng.Ngoài ra, cần phân biệt rõ quy trình xây dựng, phân tích chính sách với quy trình soạn thảo văn bản, trong đó chú trọng đầu tư và thực chất hơn đến quy trình phân tích, hoạch định chính sách coi hoạt động phân tích chính sách và đánh giá tác động là một yêu cầu bắt buộc trước khi bắt tay vào soạn thảo VBQPPL.Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Song song với đó là việc không ngừng nâng cao trình độ, nâng cao nhận thức của cán bộ làm báo cáo đánh giá tác động như tổ chức khóa tập huấn cơ bản, chuyên sâu về RIA cho các cán bộ, công chức, cũng như đại biểu Quốc hội. Tăng ngân sách cho việc thực hiện RIA, đặc biệt là cho hoạt động nghiên cứu.

Hoạt động thẩm định, thẩm tra

Hoạt động thẩm định phải được coi là hoạt động tiền kiểm bắt buộc, nên được áp dụng đối với tất cả các VBQPPL. Do đó, cần quy định VBQPPL nếu được ban hành mà không có ý kiến thẩm định thì bị coi là vi phạm quy trình ban hành VBQPPL, cần phải xem xét về giá trị pháp lý và có thể bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Cần có quy định cụ thể để cơ quan thẩm định có quyền từ chối thẩm định trong trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định hoặc không bảo đảm thời gian thẩm định. Có như vậy hoạt động thẩm định mới không mang tính hình thức.Việc quy định thời gian thẩm định nên có sự phân loại đối với các VBQPPL để quy định thời gian cho phù hợp. Xác định thứ tự ưu tiên cũng như sự cần thiết thực sự phải điều chỉnh bằng pháp luật loại quan hệ xã hội đang được đặt ra.Cần thiết phải xây dựng một hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể về chất lượng nội dung và hình thức thể hiện qua một văn bản luật.

Nâng cao nhận thức và tinh thần phối hợp giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc tuân thủ nghiêm túc trình tự, thủ tục gửi hồ sơ thẩm định. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định vì đây là những hạt nhân quyết định phần lớn đến chất lượng công tác thẩm định.

Công tác lấy ý kiến xây dựng VBQPPL Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Quy định chặt chẽ, đầy đủ hơn nữa về quyền của người dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật bằng các xây dựng Luật trưng cầu dân ý.Đối với những chính sách, dự thảo văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn tới quốc kế, dân sinh thì ngoài việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, thì trong những điều kiện cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức yêu cầu phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.

Tăng cường hiệu quả tham vấn bằng cách: xác định nhóm trọng tâm cần lấy ý kiến; nội dung lấy ý kiến phải rõ, ngôn ngữ đơn giản, phiếu khảo sát cần ngắn gọn, dễ hiểu, đại chúng, trọng tâm để người dân tiếp thu được ý tưởng của nhà soạn thảo luật thì họ mới có thể góp ý được; cần sớm có bộ quy chuẩn về cách thức lấy ý kiến; tính toán chi phí và hiệu quả tham vấn công chúng. Đổi mới cách thức tham vấn, trong đó tập trung vào đối thoại trực tiếp để có sự phản hồi kịp thời; Tăng cường vai trò của truyền thông trong việc lấy ý kiến của quần chúng nhân dân về các vấn đề liên quan đến xây dựng VBQPPL.Tạo điều kiện tốt nhất cho người được tham vấn bằng cách xây dựng trang web riêng chuyên đăng tải dự thảo VBQPPL để lấy ý kiến và đăng ý kiến phản hồi của cơ quan chủ trì soạn thảo và thông báo rộng rãi về địa chỉ trang web này cho toàn dân biết.

Đối với những dự thảo văn bản có tác động lớn đến đời sống xã hội như nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí; tội phạm, hình phạt; xử phạt hành chính; thủ tục đăng ký… thì phải tổ chức cuộc trao đổi, bàn luận trực tiếp với các chuyên giai trên truyền hình để nhân dân theo dõi, đóng góp ý kiến. Ngoài việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản còn phải có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu đầy đủ, trung thực các ý kiến góp ý.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ làm công tác pháp luật về vị trí vai trò của công tác tham vấn. Tránh tình trạng có những văn bản không lấy ý kiến đóng góp hoặc nếu lấy thì cũng chỉ làm cho có lệ.

3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Xây dựng thêm các trung tâm nghiên cứu về lập pháp với đội ngũ nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu chuyên sâu,từ đó nâng cấp trở thành các trung tâm nghiên cứu khoa học đáng tin cậy của Quốc hội, Nhà nước và đội ngũ các nhà khoa học Việt Nam về công tác lập pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; giải quyết những vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác lập pháp.

Nghiên cứu đưa “kỹ năng lập pháp” vào các trường dạy luật như một môn học độc lập nhằm trang bị những vấn đề cơ bản lý luận và kỹ năng soạn thảo VBQPPL cho các nhà làm luật sau này.

Mở các lớp ngắn hạn trong và ngoài nước để bồi dưỡng, tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên môn nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu lực thực tế của các luật, pháp lệnh. Ngoài ra, cần phải có một định hướng lâu dài, một chiến lược dài hạn để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức chuyên sâu công tác xây dựng pháp luật trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề.

Khuyến khích Đại biểu Quốc hội trình các dự án luật, pháp lệnh hoặc chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh. Văn phòng Quốc hội cụ thể hóa cơ chế giúp đỡ các đại biểu Quốc hội về kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện việc này, cần có phương án bố trí hợp lý số đại biểu hoạt động chuyên trách, trong đó tập trung vào lĩnh vực xây dựng luật, pháp lệnh. Trong thời gian tới, thay vì mỗi năm họp 2 phiên họp thường kỳ như hiện nay, Quốc hội có thể họp một năm 3 kỳ với thời gian họp hợp lý.

3.2.4. Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra VBQPPL như xác định rõ đặc trưng của VBQPPL, nhấn mạnh dấu hiệu nội dung có chứa đựng QPPL… để các cơ quan tư pháp địa phương không nhầm lẫn cũng như khó nhận diện VBQPPL trong quá trình kiểm tra.

Tăng cường số cán bộ chuyên trách kiểm tra VBQPPL bằng cách thành lập các phòng kiểm tra, bộ phận chuyên trách…, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền đối với công tác xây dựng VBQPPL.Song song với lực lượng chuyên trách, việc kiểm tra văn bản cần thiết phải có sự hỗ trợ của lực lượng cộng tác viên, các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác.Phải xác định cộng tác viên là lực lượng quan trọng để phối hợp kiểm tra văn bản. Các cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác viên, xây dựng các cơ chế cần thiết, có cơ chế tài chính phù hợp qua đó bảo đảm sự hợp tác nhanh chóng và hiệu quả.

Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ chuyên trách kiểm tra VBQPPL bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ, thường xuyên tập huấn rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp.

3.2.5. Các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và ban hành VBQPPL qua đó thúc đẩy khả năng làm việc hiệu quả, đồng thời tạo cơ hội phát triển nhằm thu hút người tài và gắn bó với nghề.

Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật trong xây dựng VBQPPL.Hiện đại hoá phương thức và phương tiện xây dựng ban hành VBQPPL, hướng tới môi trường làm việc tốt hơn.

Tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài về quy trình xây dựng VBQPPL. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, nghiên cứu khoa học pháp lý của các nước nhằm xây dựng hệ thống pháp luật có đủ khả năng thúc đẩy, định hướng cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua những nghiên cứu, xem xét và đánh giá ở trên có thể thấy VBQPPL và hoạt động xây dựng ban hành VBQPPL ở nước ta hiện nay còn rất nhiều bất cập. Để bảo đảm đúng lộ trình và mục tiêu mà Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã đề ra và quan trọng hơn là mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền: “… Nhà nước có năng lực định ra một hệ thống luật pháp đồng bộ đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế – xã hội và quản lý mọi mặt xã hội văn minh, tiến bộ…” [5] cần phải giải quyết tốt những tồn tại của hệ thông pháp luật và đổi mới quy trình xây dựng ban hành VBQPPL cụ thể phải giải quyết các định hướng lớn như: Hợp nhất Luật ban hành VBQPPL 2008 và Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND 2004; Đơn giản hóa hệ thống pháp luật; Nâng cao tính thống nhất của VBQPPL; Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật…

Luật văn được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu trước đó của nhiều tác giả. Bên cạnh đó, tác giả đã nghiên cứu sâu hơn về VBQPPL và hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL, đánh giá một cách khách quan, toàn diện về VBQPPL và hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện và nâng cao chất lượng VBQPPL và công tác xây dựng, ban hành VBQPPL. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và phạm vi rộng của đề tài nghiên cứu cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn. Hy vọng rằng, đề tài này sẽ được nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện hơn nữa trong tương lai góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc nâng cao hơn chất lượng của hệ thống pháp luật và hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL ở Việt Nam.Luận văn: Giải pháp văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x