Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Mục tiêu, yêu cầu chung của công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các DN trên địa bàn quận Lê Chân
Mục tiêu:
Giám sát chặt chẽ được nguồn thu lớn và trọng điểm, góp phần đảm bảo nguồn thu từ thuế tập trung một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân sách quốc gia. Ở Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác, số thu đóng góp lớn nhất từ một số lượng tương đối ít doanh nghiệp lớn, nhất là những NNT không chỉ nộp nghĩa vụ thuế mà còn nộp thuế cho những NNT khác thông qua cơ chế khấu trừ tại nguồn. Do đó, việc thực hiện tốt công tác chống gian lận th uế TNDN đối với các doanh nghiệp là một trong những cách tối ưu nhất để tối đa hóa số thu. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.
Tạo ra sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp
Chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp lấy công tác kiểm tra, quyết toán thuế là công việc chủ yếu. Công tác quản lý thuế TNDN đối với DN từ chế độ quản lý NNT tự khai, tự tính, tự nộp thuế theo thông báo thuế sang cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế đồng nghĩa với việc cho phép các doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Song trong điều kiện ý thức chấp hành pháp luật của các DN này chưa cao, các cơ quan thuế không thể lơi lỏng công tác kiểm tra.
Thực hiện tốt Chiến lược phát triển ngành Thuế giai đoạn 2011-2020;
Tiếp tục tổ chức thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về những nhiệm vụ, biện pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, tạo mọi điều kiện thuận lợi để NNT phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu:
- Nhận diện được những thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của người nộp thuế để có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu chống thất thu NSNN.
- Phát hiện những bất hợp lý về chính sách để đề xuất, chỉnh sửa kịp thời phù hợp với thực tiễn.
- Phải thấy được những vấn đề tồn tại trong cơ chế hành thu, bộ máy tổ chức thu thuế để xây dựng phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế trong thời gian tới.
- Kịp thời triển khai những kế hoạch đã được xây dựng và nghiêm túc xử lý các sai phạm một cách kịp thời và có hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
3.2. Một số biện pháp chống gian lận thuế TNDN đối với DN trên địa bàn quận Lê Chân
Để có thể đạt được mục tiêu đẩy lùi gian lận thuế nói chung cũng như gian lận thuế TNDN nói riêng của các DN trên địa bàn quận Lê Chân, thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp dưới đây.
3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Mục tiêu của quản lý thuế trong tình hình hiện nay là tăng tính tuân thủ tự nguyện của thuế chứ không phải đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng trốn thuế và tránh thuế. Do đó, ngoài các nhiệm vụ như: theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế còn có trách nhiệm tạo điều kiện tốt nhất để đối tượng nộp thuế tự giác, chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Đó chính là chức năng tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT.
Do đó, những việc chủ yếu phải làm của tuyên truyền, hỗ trợ NNT để chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân bao gồm: Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Việc tuyên truyền phải được thực hiện sâu rộng với nhiều loại hình, phương thức phong phú, đa dạng và đảm bảo phủ kín thông tin liên quan đến hoạt động của cơ quan thuế rộng khắp trên toàn địa bàn quản lý thuế đồng thời cần chú trọng việc định hướng dư luận. Công tác hỗ trợ NNT phải được triển khai ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực thông qua việc phân loại NNT và đổi mới phương thức, mở rộng các kênh hỗ trợ NNT; Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa” tại bộ phận hỗ trợ NNT của cơ quan thuế
- Thứ nhất, tăng cường bộ máy tuyên truyền, hỗ trợ: chính sách, pháp luật thuế trong thời gian vừa qua có nhiều nội dung mới, khối lượng công việc trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ là khá lớn, trong khi nguồn nhân lực còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nội dung tuyên truyền còn hạn chế, hình thức chưa đa dạng, phong phú, chuyên nghiệp.
- Thứ hai, tích cực triển khai các đề án phục vụ công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, như Đề án: “Xây dựng tiêu thức phân loại NNT”, Đề án: “Xây dựng cơ chế tham vấn các đại lý thuế, NNT và các bên liên quan về thủ tục hành chính, chính sách thuế để đổi mới và hoàn thiện pháp luật thuế”, Đề án “Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với đại lý thuế”, “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ NNT”… để đáp ứng được nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT một cách khoa học và hiệu quả nhất.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng của hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cũng như hệ thống mạng của Ngành được ổn định, khắc phục lỗi của một số chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, ổn định trong hệ thống các mẫu biểu kê khai thuế… để hướng dẫn NNT thuận tiện và hiệu quả.
- Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, cảnh báo gian lận, vi phạm chế độ chính sách thuế nhằm chủ động trong việc ngăn chặn các hành vi gian lận và sai phạm, tội phạm về thuế, để tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao tính tuân thủ trong việc thực thi pháp luật thuế. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp số thu lớn cho NSNN; đồng thời cũng lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân trong công tác chống trốn lậu thuế. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động hỗ trợ NNT thuế, xây dựng chiến lược phát triển hệ thống đại lý thuế
- Thứ năm, tích cực tổ chức các chương trình, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ về thuế, chính sách thuế một cách bài bản và hiệu quả, như: “Tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT”, các “Hội nghị đối thoại với các DN” , “Thuế với học đường”, “Chính sách thuế và cuộc sống”, tuyên dương khen thưởng các DN, NNT tiêu biểu trong việc chấp hành, thực thi tốt pháp luật thuế, có đóng góp tích cực cho NSNN…Thông qua các buổi gặp gỡ, hội thảo cơ chi cục thuế giải thích cho các doanh nghiệp hiểu về chính sách cũng như chủ trương của đảng, nhà nước trong lĩnh vực thuế. Hiện nay hệ thống các văn bản pháp luật về thuế tương đối nhiều do vậy để cho cuộc hội thảo, giải đáp có hiệu quả thì cần phải: Tiến hành hội thảo theo chuyên đề; Thông báo về cuộc hội thảo, gặp gỡ trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành phát trước tài liệu cho doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp phải tìm hiểu trước để hội thảo tập chung giải đáp các vướng mắc chứ không phải các doanh nghiệp đến nghe cán bộ thuế đọc lại các văn bản đó.
- Thứ sáu, đối với các DN mới thành lập vấn đề thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước còn hạn chế khi đó cơ quan thuế có thể cử cán bộ xuống hướng dẫn cho các doanh nghiệp này về cách lập tờ khai, cách ghi hóa đơn, chứng từ… hoặc hàng quý tổ chức các buổi hội nghị hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp thực hiện cho đúng.
- Thứ bảy, ngoài ra để nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ tuyên truyền cũng nên có khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích tốt, hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên một vấn đề được đặt ra là để có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả làm việc của cán bộ cần có tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc ví dụ như: thời gian tư vấn, số lượng doanh nghiệp tư vấn, tỷ lệ câu hỏi tư vấn không được trả lời hoặc cần phúc đáp… các tiêu chí này sẽ được sử dụng làm căn cứ để đánh giá, phân loại cán bộ tuyên truyền qua đó để thực hiện việc thưởng, phạt thỏa đáng nhằm tạo động lực khuyến khích cán bộ làm việc.
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
Hiện nay hóa đơn GTGT đang là chứng từ duy nhất để xác định các khoản thuế phải nộp của các DN trên địa bàn quận Lê Chân, đang là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cũng là căn cứ để kê khai thuế TTĐB và thuế TNDN, song do tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để thực hiện các hành vi gian lận thuế GTGT đã và đang diễn ra rất phức tạp nên cần phải có cơ chế quản lý chặt chẽ hơn nữa việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thậm chí phải có thêm các chứng từ bổ trợ để quản lý tốt hơn, hạn chế các vi phạm. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoá đơn chứng từ ở các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân nhằm quản lý chặt chẽ hơn doanh thu tính thuế trong kỳ, Chi cục thuế phải quản lý tốt hoá đơn chứng từ của đơn vị bằng các hành động sau:
Hàng tháng, quý tập trung nhân lực đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát tình hình kê khai thuế (đặc biệt là thuế GTGT, TNDN hàng tháng, quý), đảm bảo chắc chắn số DN đã nộp tờ khai để kịp thời phát hiện các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không kịp thời số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh, xử lý (kiên quyết xử lý 100% các trường hợp vi phạm).
Tiếp tục duy trì, hỗ trợ các đơn vị kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, triển khai, thực hiện ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ kiểm tra thuế trong việc động viên hướng dẫn, hỗ trợ các DN mới thành lập thực hiện kê khai thuế qua mạng, các DN đang hoạt động thực hiện nộp thuế điện tử.
Thường xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn, duy trì việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thanh quyết toán hoá đơn của doanh nghiệp sử dụng hoá đơn.
Thống kê và thông báo kịp thời danh sách các doanh nghiệp di chuyển, bỏ trốn khỏi địa bàn kinh doanh, không thanh quyết toán hoá đơn nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực.
Phối hợp tích cực với các ngành liên quan (Phòng tài chính, Tòa án nhân dân, Công an Quận, Quản lý thị trường), kiểm tra, đối chiếu hoá đơn, phát hiện, xử lý các trường hợp sử dụng hoá đơn giả, mua bán hoá đơn bất hợp pháp trên thị trường…
Đối với việc đưa doanh nghiệp sang diện rủi ro cao về thuế đề nghị các đơn vị khi đưa DN sang đối tượng này phải nghiên cứu rõ từng doanh nghiệp để khi chuyển sang rủi ro doanh nghiệp không thắc mắc khiếu kiện do cơ quan thuế chưa thông báo trước…
Cán bộ làm công tác quản lý ấn chỉ và các bộ phận liên quan có trách nhiệm nhập và gửi kịp thời thông tin về hóa đơn, biên lai vào chương trình quản lý ấn chỉ để đưa lên trang thông tin điện tư ngành Thuế để tránh những phạm của doanh nghiệp do lỗi của cơ quan thuế.
Phối hợp thường xuyên giữa bộ phận quản lý ấn chỉ, bộ phận kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp trong việc in, thông báo phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn để có biện pháp xử lý chấn chỉnh kịp thời tránh để sai phạm lớn; Nghiên cứu kỹ quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2015 của Tổng cục thuế để thực hiện việc cấp, bán hóa đơn lẻ đúng quy định.
Tăng cường kiểm tra nội bộ về thực hiện quy trình quản lý hóa đơn ấn chỉ đối với các đơn vị trong ngành và công tác kiểm tra về hóa đơn kết hợp với kiểm tra, thanh tra thuế qua đó phát hiện ngăn chặn kịp thời và đình chỉ sử dụng hóa đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như: Sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, sử dụng hóa đơn hết giá trị sử dụng, mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn lập khống…
Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp mới thành lập về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và các tài liệu kèm theo.
Đối với DN không nộp tờ khai thuế đầy đủ, kịp thời hoặc có tờ khai nhưng nhiều tháng không phát sinh doanh số thì phải tiến hành kiểm tra tại cơ sở; Đối với các doanh nghiệp tạm nghỉ hoặc bỏ kinh doanh phải tiến hành tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ. Trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không kinh doanh nữa qua kiểm tra nếu thấy còn hóa đơn chưa sử dụng nhưng không khai báo và nộp cho cơ quan thuế thì phải tiến hành thu hồi và thông báo ngay cho các cục, các chi cục thuế khác đồng thời đăng thông tin trên các phương tiện truyền thông để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác biết.
Cần nhanh chóng áp dụng CNTT vào việc sử dụng, đối chiếu hóa đơn. Một vấn đề quan trọng là phải đẩy nhanh triển khai nâng cấp chương trình quản lý hoá đơn trên máy tính để phục vụ việc đối chiếu chéo hóa đơn trên toàn quốc nhằm khắc phục tình trạng đối chiếu thủ công như hiện nay, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát NSNN. Hơn nữa, Chi cục thuế quận Lê Chân cần siết chặt quản lý hơn việc sử dụng hóa đơn tự in, doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, gian lận thuế sẽ không được tiếp tục sử dụng hóa đơn đã in. Theo đó, cần quy định rõ hơn các loại hành vi vi phạm về hóa đơn: Tạo hóa đơn, phát hành hóa đơn, lập hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn…Đồng thời tăng cường kiểm tra, đối chiếu để phát hiện và xử lý các hành vi gian lận về hóa đơn.
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Đối với việc kiểm tra tại cơ quan thuế
Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thì kiểm tra tại Chi cục thuế quận Lê Chân sẽ được thực hiện chủ yếu, hạn chế kiểm tra tại trụ sở NNT nhằm mục đích không gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy Chi cục thuế cần tập trung lực lượng, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế nhằm phát hiện, xử lý những trường hợp kê khai sai, kê khai thiếu thuế phải nộp đảm bảo công tác kiểm tra thiết thực, có hiệu quả hơn, tránh kiểm tra kiểu hình thức. Cụ thể như sau:
Đối với hồ sơ khai thuế tháng: Thực hiện kiểm tra rủi ro tại Chi cục thuế quận Lê Chân đối với các DN đã được phê duyệt, các doanh nghiệp trong các lĩnh vực ngành nghề có nhiều rủi ro về kê khai thuế như: các DN kinh doanh bất động sản, 100% doanh nghiệp kinh doanh ô tô,xe máy, nhà hàng ăn uống, khách sạn, dịch vụ đặc biệt. để loại trừ trường hợp kê khai không đúng quy định nhằm tăng số thu cho NSNN
Làm rõ nguyên nhân các doanh nghiệp hàng tháng kê khai không có số thu nộp ngân sách hoặc số nộp thấp so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hồ sơ khai thuế TNDN quyết toán năm: chủ động nắm bắt, thu thập đầy đủ các thông tin về chỉ số tăng trưởng kinh tế theo lĩnh vực ngành, yếu tố trượt giá, các thông tin của doanh nghiệp qua công tác kiểm tra của năm trước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kê khai thuế TNDN cùng kỳ năm trước… thực hiện phân tích, đánh giá nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai bất hợp lý để có biện pháp đấu tranh yêu cầu doanh nghiệp kê khai điều chỉnh số thuế TNDN tạm nộp các quý bảo đảm sát và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, nhằm tăng số doanh nghiệp có số thuế TNDN tạm nộp hàng quý đồng thời tăng số thuế TNDN bình quân quý sau cao hơn quý trước, tăng số phải nộp thêm sau quyết toán.
Đối với việc kiểm tra tại trụ sở NNT
Tập trung triển khai công tác kiểm tra tại trụ sở NNT trên địa bàn quận Lê Chân theo kế hoạch đã được phê duyệt và theo chuyên đề: chống thất thu thuế, chống chuyển giá, hoàn thuế…; tập trung kiểm tra khu vực doanh nghiệp có doanh thu lớn, nợ thuế lớn. Tiếp tục kết hợp kiểm tra việc tạo, quản lý, sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm; đặc biệt chú trọng kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân thuộc nhóm hay vi phạm về hóa đơn để chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Tiến hành kiểm tra đối với doanh nghiệp giải thể để xử lý nhanh các doanh nghiệp đã nghỉ bỏ kinh doanh. Đẩy mạnh kiểm tra sau hoàn thuế…
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở NNT cần có những phương pháp, nội dung cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp vi phạm về đăng ký thuế thì thông qua Sở kế hoạch đầu tư để nắm danh sách các doanh nghiệp mới ra kinh doanh. Phối hợp với cơ quan pháp luật như Viện kiểm sát, Công an để tăng cường kiểm soát hoạt động của các DN mới thành lập.
- Đối với DN không chấp hành chế độ hóa đơn, vi phạm chế độ hạch toán kế toán: có thể thông qua tài sản của doanh nghiệp ở Ngân hàng để xác nhận doanh số từ đó xác định số thuế. Tuy nhiên việc thâm nhập vào các ngân hàng thương mại để kiểm tra số lượng tiền vào, ra làm căn cứ xác định thuế của các doanh nghiệp còn đang gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng chưa tạo điều kiện thực sự cho cơ quan thuế kiểm tra. Do đó, nhà nước cần có chế tài rõ rang và phù hợp hơn để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
- Đối với việc kiểm tra thuế TNDN có gian lận hoặc vi phạm thì cơ quan thuế có thể đề xuất xây dựng tỷ lệ lãi của doanh nghiệp trên cơ sở điều tra khảo sát các doanh nghiệp khác có SXKD cùng lĩnh vực, ngành nghề, quy mô tương tự nhưng có mở sổ sách đúng quy định, lấy đó làm căn cứ để đối chiếu với số thuế TNDN phải nộp từ đó có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình vi phạm của DN.
Đối với DN sử dụng các biện pháp gian lận kế toán để trốn thuế, giảm thuế thì phương pháp kiểm tra là: Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
- Kiểm tra thành phẩm tồn kho cuối năm so sánh với đầu năm, với các năm trước để từ đó có thể xác định được giá trị hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Kiểm tra chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kiểm tra các chứng từ gốc, phiếu chi, lệnh chi xem có hợp lý, hợp pháp không, các số liệu ghi trên có chính xác không, chú ý các khoản phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác cần thiết phải đi đối chiếu xác minh.
- Kiểm tra chi phí khác: đối với những khoản chi này cần bóc tách rõ những khoản chi, khoản nào đúng chế độ quy định, khoản nào chi sai, khoản nào chi bất thường. Đặc biệt quan tâm đến các khoản phát sinh ở cuối niên độ kế toán trước và đầu niên độ kế toán sau để xác định thời gian phát sinh chi phí, tránh hiện tượng chuyển chi phí sang năm sau vì động cơ cục bộ của đơn vị.
- Kiểm tra vật tư hàng hóa mua: thông qua các hợp đồng mua hàng để xác định giá cả, chi phí mua vật tư, đối chiếu sổ kho với sổ kế toán, kiểm tra công nợ.
- Kiểm tra vật tư hàng hóa sử dụng vào sản xuất hoặc xuất bán: kiểm tra giữa hiện vật và giá trị của vật tư xuất vào sản xuất, hàng hóa vật tư tồn kho đầu kỳ, cuối ký xem có phù hợp không.
- Kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố về khấu hao tài sản cố định, tiền lương, chi khác. Có thể đem đối chiếu với định mức của nhà nước, đối chiếu với doanh nghiệp có cùng sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng.
- Đối với đơn vị dây dưa chậm nộp thuế, chiếm dụng vốn NSNN cần phối hợp với đội QLNT để có biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ đọng phù hợp.
Đối với nghiệp vụ kiểm tra thuế
Ngoài ra, Chi cục thuế có thể vận dụng kết hợp nhiều phương pháp để công tác kiểm tra thuế đạt được kết quả tốt nhất:
- Tổ chức tập huấn rút kinh nghiệm trong công tác Kiểm tra một cách thường xuyên và có định hướng lâu dài.
- Kế hoạch kiểm tra phải được tiến hành một cách chặt chẽ,có khoa học,có trọng tâm,trọng điểm đối với từng ngành nghề,từng loại hình doanh nghiệp phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế thị trường đầy biến động.
- Kết luận kiểm tra phải dựa trên những chứng cứ thực tế đã thu thập.Kết luận vi phạm phải theo điều khoản cụ thể Luật thuế quy định.
- Giải quyết dứt điểm, đôn đốc thực hiện nghiêm túc các quyết định,xử lý kiến nghị sau khi kiểm tra một cách thỏa đáng,đúng với nguyên tắc của pháp luật.
- Kết hợp chặt chẽ các phòng ban trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đôn đốc thực thi các quyết định, xử lý sau kiểm tra.
- Các cán bộ thuế phải hướng dẫn doanh nghiệp kê khai trung thực. Như vậy, sẽ tránh được nhiều rủi ro và giúp minh bạch tình hình tài chính của doanh, một điều kiện quan trọng để nâng mức tín nhiệm của nhân dân,các nhà đầu tư
- Công tác kiểm tra về thuế phải thực hiện tốt các bước trong quy trình kiểm tra.
Công tác kiểm tra về thuế nhất thiết phải qua các bước công việc là chọn đối tượng để kiểm tra, chuẩn bị các thủ tục hành chính để tiến hành kiểm tra; tiến hành kiểm tra; kết thúc kiểm tra và lưu hồ sơ, xử lý khiếu nại. Các bước công việc này có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau trong quá trình tiến hành kiểm tra, do vậy không được coi nhẹ mọi bước công việc nào trong công tác kiểm tra thuế.
Trong việc chọn đối tượng kiểm tra, cần phải tổ chức nghiên cứu, nắm vững thông tin về đối tượng chuẩn bị tiến hành kiểm tra như: mô hình và phương pháp tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và chế độ hóa đơn chứng từ hạch toán tại đơn vị, hình thành chấp hành chính sách, chế độ thuế củ đơn vị… từ đó xác định mục tiêu và xây dựng đề cương kiểm tra. Đây là một bước quan trọng trong công tác kiểm tra và nếu làm tốt công việc này thì hiệu quả của công tác kiểm tra sẽ được nâng lên rất nhiều cả về mặt thời gian và chất lượng công việc.
Trong bước tiến hành kiểm tra sau khi xem xét các chứng từ, sổ sách kế toán và hồ sơ do đơn vị xuất trình, đoàn kiểm tra cần vận dụng phương pháp tiến hành đơn giản, nhanh nhất, đạt hiệu quả cao, cần đi đúng trọng tâm, trọng điểm, tránh sa lầy vào những công việc vụn vặt. Công tác kiểm tra phải đi từ tổng hợp đến chi tiết, từ vấn đề đơn giản đến phức tạp, phải có văn bản pháp quy để đối chiếu, so sánh giữa thực tế và chế độ quy định.
Sau khi kết thúc việc tiến hành công tác kiểm tra tại đơn vị phải lập biên bản xác nhận đầy đủ các nội dung đã kiểm tra, có nhận xét kết luận và kiến nghị giải pháp xử lý. Đoàn kiểm tra cần tổ chức đúc rút kinh nghiệm để phát huy tác dụng trong các đợt kiểm tra khác và đặc biệt lưu ý các đề xuất kiến nghị của cơ sở về chính sách chế độ và qua thực tế nắm bắt, thấy những bất cập trong chính sách chế độ để từ đó có những kiến nghị cần thiết nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ ngày càng hoàn thiện hơn. Cuối cùng, cần phải sắp xếp hồ sơ, tài liệu kiểm tra để đưa vào lưu trữ theo quy định, cần lưu sắp xếp theo thứ tự và ghi mục lục để thuận tiện cho việc bàn giao sử dụng hoăc tìm kiếm trong trường hợp cần xem xét xử lý khiếu nại hay tổng hợp báo cáo.
- Từng bước nâng cao trình độ trang thiết bị cũng như hiện đại hoá các phương tiện tiếp nhận và xử lý thông tin.
- Cần phải sử dụng các phương tiện hiện đại để hỗ trợ trong việc rút ngắn thời gian cũng như đảm bảo tính chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra.
- Chi cục cần làm tốt công tác phân loại đối tượng để kiểm tra. Theo đó, đối tượng nộp thuế nào cố tình vi phạm luật thuế hoặc vi phạm có hệ thống thì phải được kiểm tra thường xuyên; đối tượng nào vô tình vi phạm luật thuế thì cần được hướng dẫn, tuyên truyền chu đáo.
- Vận dụng đúng đắn và hợp lý các hình thức kiểm tra thường xuyên và đột xuất; kiểm tra tổng hợp và kiểm tra chuyên đề. Có như vậy mới đối phó được với các thủ đoạn gian lận đa dạng và ngày càng tinh vi của đối tượng nộp thuế.
- Về kiểm tra tờ khai thuế TNDN: Căn cứ vào kết quả kiểm tra quyết toán thuế năm trước, căn cứ vào quy mô hoạt động (số vốn, số lao động, địa thế kinh doanh) căn cứ vào mức độ phát triển trong năm tới cần chủ động tiến hành kiểm tra, rà soát việc kê khai thuế trên tờ khai thuế của các doanh nghiệp để yêu cầu DN khai lại số thuế tạm nộp trong năm với mục tiêu thu sát thực tế phát sinh, khai thác thêm nguồn thu đảm bảo thực hiện dự toán được giao.
Về công tác kiểm tra bước 1 tờ khai tự quyết toán thuế: Các nhóm công tác cần đôn đốc các doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán thuế theo đúng thời hạn.
Thực hiện ngay việc kiểm tra quyết toán để yêu cầu nộp ngay các khoản thuế còn thiếu. Do số lượng các doanh nghiệp do một người quản lý là khá nhiều, các doanh nghiệp thường nộp tờ khai vào thời điểm cuối cùng hoặc quá thời hạn nộp tờ khai nên việc kiểm tra tờ khai thuế bước một tại cơ quan thuế chưa được chặt chẽ.
Vì vậy, cần đề ra một mức thưởng nhất định để khuyến khích các DN lớn nộp tờ khai trước thời hạn. Việc các doanh nghiệp nộp tờ khai trước thời hạn như vậy sẽ có nhiều thời gian cho các cán bộ thuế kiểm tra tờ khai thuế bước một được chính xác hơn. Đồng thời phải tăng cường cán bộ cho các nhóm có như vậy thì kết quả kiểm tra tờ khai quyết toán thuế TNDN tại cơ quan thuế sẽ được nâng lên. Cần có chế tài khuyến khích đối với các cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Tăng cường kiểm tra doanh thu
Doanh thu là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp thường kê khai doanh thu không đúng với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường tìm cách để làm giảm doanh thu nhằm trốn, lậu thuế. Do vậy một trong những cách để hạn chế tình trạng thất thu thuế doanh nghiệp là kiểm tra chặt chẽ doanh thu để xác định doanh thu tính thuế của doanh nghiệp.
Để công tác quản lý xác định doanh thu có hiệu quả thì cơ quan thuế cần:
- Quản lý chặt chẽ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan tới doanh thu kỳ đang tính. Cần kiểm tra số lượng hàng hóa, vật liệu mua vào, đối chiếu với hàng tồn kho, định mức tiêu hao để xác định chính xác số lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, tiêu thụ trong kỳ cũng như nguyên liệu đã dùng để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp sản xuất trong một số trường hợp ta cũng có thể điều tra về chi phí tiền điện, dựa vào định mức cũng như tình hình sản xuất của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp có gian lận, giấu hay trốn doanh thu hay không.
- Tăng cường kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hồ sơ khai thuế với các loại sổ sách như sổ nhật ký bán hàng, các loại sổ chi tiết.
- Kiểm kê đột xuất hàng hóa tồn kho thực tế cũng là một biện pháp để đấu tranh về doanh thu bán hàng thực tế với doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó cũng cần đối chiếu với doanh thu của các kỳ trước đó để xem có sự biến động về doanh thu không. Nếu doanh thu biến động lớn trong khi các khoản chi phí cũng như quy mô không đổi thì cần phải chú ý kiểm tra ngay. Để làm được các điều này đòi hỏi cán bộ thuế phải là người có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm trong công tác mới có thể đấu tranh với doanh nghiệp để có thể bật ra được các doanh thu trốn thuế của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp phải tự giác chấp hành kê khai đúng thực tế bán hàng.
Tăng cường kiểm tra các khoản chi phí được trừ
Cùng với doanh thu chi phí được trừ là bộ phận quan trọng trong việc xác định thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp do vậy các doanh nghiệp cùng với việc tìm cách khai giảm doanh thu là khai tăng các khoản chi phí được trừ. Chính vì vậy cùng với việc kiểm tra doanh thu cần phải tiến hành kiểm tra các khoản chi phí được trừ. Để công tác kiểm tra này đạt kết quả tốt thì cơ quan thuế cần phải:
- Xem xét tình hình kế toán của đơn vị như: hình thức kế toán, phương pháp kế toán. để có thể xác định các định khoản, nếu doanh nghiệp có vi phạm thì có thể phát hiện được. Muốn thực hiện tốt được thì đòi hỏi cán bộ thuế phải am hiểu về kế toán, về cách thức hạch toán chi phí.
- Khi kiểm tra nếu thấy có các khoản chi phí mà có sự đột biến thì cần phải chú ý quan tâm xem xét vì khi doanh nghiệp đã ổn định sản xuất, ổn định thị trường thì các khoản chi phí này rất ít biến động mà nếu có thì biến động rất ít.
- Nếu phát hiện phát sinh một số khoản chi mà năm trước không có thì cũng cần phải quan tâm. Thông thường chỉ khi doanh nghiệp mở rộng thị trường, chuyển đổi lĩnh vực đầu tư thì mới có khả năng xuất hiện các khoản chi mới hoặc các khoản chi trước kia doanh nghiệp giấu đi đến nay bị phát hiện.
- Chỉ có khoản chi nào có đầy đủ hóa đơn, chứng từ có hạch toán vào sổ sách, có liên quan đến doanh thu trong kỳ tính thuế thì mới cho hạch toán vào các khoản chi phí được trừ khi xác định thuế. Ngoài ra những khoản chi mặc dù có đầy đủ chứng từ theo quy định nhưng cũng không cho khấu trừ như tài sản cố định đã khấu hao hết, tiền thưởng cho người lao động nhưng không có trong hợp đồng.
3.2. Tăng cường công tác quản lý thu nộp, nợ đọng thuế Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Chú trọng công tác quản lý nợ thuế theo Luật định, làm đủ các Quy trình, cụ thể là:
Trước hết, cần thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng), nợ do ý thức chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay nợ do lỗi chủ quan của cơ quan thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành liên quan như Kho bạc, Ngân hàng trong việc theo dõi hạch toán và truyền dữ liệu kịp thời, đầy đủ nhằm theo dõi chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của từng doanh nghiệp ; cơ quan thuế cần thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế có liên quan; Phối hợp với các cơ quan báo đài đưa tin lên các phương tiện thông tin đại chúng những tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa nợ thuế, nợ thuế lớn, thời gian nợ thuế kéo dài.
Thêm vào đó, việc bổ sung, sửa đổi thống nhất các quy định trong công tác quản lý nợ cũng cần phải được thực hiện, đó là: triển khai nghiên cứu và ban hành sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp. Xây dựng quy trình quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp cao. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Cuối cùng, về xử lý các đối tượng dây dưa, chậm nộp thuế: Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân số thuế nợ đọng lớn do bất khả kháng, tình hình SXKD của đơn vị gặp nhiều khó khăn. Cán bộ thuế có thể xem xét để báo cáo cấp trên về tình trạng thực tế của đơn vị, đề xuất với cấp trên các phương án như: khoanh nợ, miễn, giảm thuế,… nhằm giúp đơn vị tháo gỡ những khó khăn trước mắt, tạm thời giảm bởi những căng thẳng về vốn cho đơn vị.
Đối với những DN có đủ khả năng tài chính nhưng cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuế nhằm chiếm dụng vốn của NSNN, cơ quan thuế cần nghiêm khắc lập lệnh thu, xử phạt hành chính theo luật định, tránh tình trạng tái diễn gây ảnh hưởng đến số thuế nộp vào NSNN.
Để xử lý nhanh gọn các khoản nợ thuế tại Chi cục Thuế quận Lê
Chân thì cần phải:
- Giao kế hoạch thu nợ cho từng cán bộ quản lý thu nợ theo từng tháng, quý và cả năm, đồng thời làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ, phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo số nợ không vượt quá 5% tổng thu NSNN.
- Triển khai, thực hiện công tác thu nợ theo đúng quy trình của TCT. Tập trung đôn đốc thu nợ ngay trong tháng đầu, quý đầu năm.
- Thường xuyên nắm chắc tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn. Thực hiện phân loại nợ đúng theo quy định đối với từng khoản nợ phù hợp với tính chất, đặc điểm nợ của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp xử lý nợ phù hợp với từng doanh nghiệp theo chính sách hiện hành.
- Cương quyết thực hiện áp dụng cưỡng chế thuế nợ thuế đối với người nộp thuế cố tình chây ỳ không thực hiện nộp thuế vào NSNN (những đơn vị có đủ điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế) bằng các biện pháp cưỡng chế phù hợp theo quy định của luật quản lý thuế.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan như kê khai, kế toán thuế, kiểm tra nhằm xử lý triệt để các nhóm nợ chờ điều chỉnh, chờ xử lý và nhóm nợ khó thu kịp thời. Phối hợp đề xuất tranh tra, kiểm tra đối với các đơn vị nợ thuế lớn kéo dài, để có biện pháp xử lý theo quy định.
- Hàng tháng, quý, 6 tháng đầu năm đáng giá, phân tích kết quả thu nợ, từ đó rút kinh nghiệm trong công tác quản lý thu, đề xuất các giải pháp thu cho tháng, quý tiếp theo góp phần hoàn thành dự toán NSNN.
3.2.5 Nâng cao năng lực của cán bộ thuế và phối hợp hoạt động với các ban ngành chức năng khác
Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thuế
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đào tạo cán bộ, nhất là trong việc chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật công tác. Để nâng cao trình độ cán bộ thuế, hàng năm tổ chức các buổi tập huấn, tọa đàm… cung cấp thông tin, giải đáp kịp thời những vấn đề vướng mắc của cán bộ thuế, đặc biệt là sau khi triển khai, ban hành Luật, nghị định, thông tư mới. Từ đó, mới có thể giải đáp cho NNT một cách chính xác, hiệu quả nhất. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Có sự quan tâm, động viên kịp thời về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức thuế. Thực hiện khen thưởng, biểu dương đối với những tập thể, cá nhân xuất sắc những gương điển hình tiên tiến trong Chi cục thuế.
Thực hiện phát động phong trào thi đua sâu rộng trong phạm vi toàn Chi cục Thuế đảm bảo quyết tâm triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thuế ngay từ những ngày đầu, tháng đầu, quý đầu của năm.
Hàng năm tổ chức kiểm tra, các cuộc thi về kiến thức thuế cho cán bộ, công chức, viên chức thuế. Nhằm khuyến khích, động viên và bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tập, nghiên cứu, trau dồi kiến thức quản lý thuế hiện đại. Bên cạnh đó, để đánh giá đúng trình độ công chức, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nhân lực của ngành. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có hiệu quả, nhằm nâng cao trình độ cán bộ, công chức toàn Chi cục, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Tổ chức thi đua sáng tạo ra những biện pháp quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp nói riêng. Tuyên dương, trao thưởng với những ý tưởng có hiệu quả, thực tế và khả thi nhằm khuyến khích toàn ngành đưa ra sáng kiến góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp.
Thực hiện các chính sách cán bộ: bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, luân chuyển, luân phiên, bố trí lại cán bộ, công chức. Bên cạnh khen thưởng với những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cần có biện pháp nghiêm trị thích đáng với những cá nhân vi phạm kỷ luật, lạm dụng chức quyền, làm sai quy định của pháp luật, tham ô, tham nhũng…
Cử sinh viên, cán bộ thuế đi du học ở những nước thành công trong quản lý thuế để học hỏi kinh nghiệm.
Tăng cường cơ chế kiểm tra nội bộ
Tình trạng gian lận thuế của các doanh nghiệp NQD có một phần nguyên nhân từ các cán bộ thuế. Để góp phần xây dựng lực lượng quản lý thuế ngày càng trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần phải có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động các cán bộ thuế trong nội bộ Chi cục thuế. Hiện nay công tác này đang được bộ phận kiểm tra nội bộ tại Chi cục thuế quận Lê Chân thực hiện hiệu quả. Các biện pháp tăng cường cơ chế kiểm tra nội bộ mà Chi cục Thuế quận Lê Chân đã đề ra, đó là: Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát sinh nhiều đơn thư khiếu tố, những bộ phận, những khâu công việc còn nhiều rủi ro. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; Tiếp tục chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng, luân chuyển địa bàn quản lý các cán bộ thuế…
Trong điều kiện hệ thống quản lý hành chính nói chung và quản lý thuế nói riêng ở Việt Nam đang thực hiện cải cách mạnh mẽ, thì tăng cường công tác kiểm tra nội bộ là không thể thiếu để khắc phục triệt để tình trạng gây khó khăn cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện chính sách pháp luật thuế.
Tăng cường phối hợp hoạt động với các ban ngành chức năng khác
Thứ nhất, tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa Chi cục Thuế với Công an quận Lê Chân về các vấn đề, thông tin liên quan đến việc đấu tranh phòng chống tội phạm đặc biệt là tội phạm về thuế.
Thứ hai, Kiến nghị với cơ quan Công an khi thu thập tài liệu phục vụ điều tra, xác minh cần cụ thể, rõ ràng, có trọng tâm. Khi có yêu cầu phối hợp hai cơ quan cần khẩn trương đáp ứng yêu cầu một cách nhanh nhất, tạo điều kiện tối đa cho phía yêu cầu.
Thứ ba, tổ chức phối hợp đấu tranh với các hành vi trốn thuế, đưa ra xử lý hình sự đối với các vụ trốn thuế lớn; Chủ động phát hiện các vụ trốn thuế để chuyển cơ quan công an xử lý.
Thứ tư, tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành như Hải quan, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn quận Lê Chân… để nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động của các DN, tăng cường vai trò quản lý nhà nước, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trên địa bàn.
3.2.6 Một số biện pháp khác Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Nâng cao tính tuân thủ luật thuế của NNT
Một trong những mục tiêu của Chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế. Điều này, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn giúp Chi cục thuế nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ cho người nộp thuế và hạn chế sự gian lận thuế.
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 xác định, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và áp dụng thuế điện tử là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Theo đó, việc ứng dụng CNTT sẽ làm giảm ít nhất 50% chi phí tuân thủ pháp luật thuế cho người nộp thuế; tự động hoá ít nhất 90% khối lượng công việc trong tất cả các chức năng quản lý thuế đối với cơ quan thuế; Đồng thời, giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ và sự tiếp xúc giữa NNT với cơ quan thuế. Thực hiện nhiệm vụ đó, trong những năm qua, ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế, bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. Cụ thể:
- Thứ nhất, ngành Thuế ứng dụng CNTT vào hoạt động tuyên truyền thuế.
- Thứ hai, ngành Thuế đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp giữa mã số Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế tại bộ phận “một cửa” đã giảm đáng kể thủ tục và thời gian kê khai cho NNT.
- Thứ ba, đã triển khai ứng dụng CNTT vào kê khai thuế trên cơ sở sử dụng công nghệ mã vạch hai chiều nhằm hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế nhanh chóng và chính xác.
- Thứ tư, ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin giữa ngành Thuế với hệ thống Kho bạc, Hải quan, Tài chính và Ngân hàng đã hỗ trợ cho NNT giảm thủ tục và thời gian nộp thuế.
Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng
Do hiện nay thanh toán bằng tiền mặt đang là hình thức thanh toán chủ yếu và phổ biến trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa và thanh toán nợ, đây là một trong các yếu tố làm cơ quan thuế rất khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của người nộp thuế. Trong khi đó thanh toán qua ngân hàng là một hình thức thanh toán không những đảm bảo tiện lợi và an toàn cho người giao dịch mà còn giúp cho không chỉ cơ quan thuế mà các cơ quan Nhà nước khác có thể thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát của mình. Vì vậy đẩy mạnh thanh toán quan ngân hàng là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Để thực hiện được giải pháp này, cần phải có một số điều kiện và thời gian nhất định, cụ thể là:
- Hệ thống dịch vụ ngân hàng thương mại trên địa bàn phải được cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng, đặc biệt là cho các cá nhân, thể nhân, pháp nhân, là những người nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện triển khai công tác tuyên truyền để mọi người dân và các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thấy được lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng và để nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng trong khâu làm trung gian thanh toán, tạo thành thói quen của người dân và các tổ chức, dần dần sẽ xóa bỏ hình thức thanh toán bằng tiền mặt – một hình thức mà tại các nước tiên tiến trên thế giới không còn sử dụng.
Tăng cường giáo dục ý thức của người dân khi mua hàng, xác nhận các chứng từ khi mua hàng hóa, dịch vụ
Một thực tế hiện nay là người dân, những người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng không có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng (hóa đơn muốn nói đến ở đây là hóa đơn hợp pháp do Tổng cục thuế ban hành hoặc hóa đơn tự in của doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp nhận). Đây là một kẽ hở mà DN có thể lợi dụng để thực hiện các hành vi trốn thuế hoặc chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước, gây thất thu ngân sách, mất công bằng trong cạnh tranh và gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế.
Để giải quyết vấn đề trên, cùng với việc nâng cao dân trí, tăng cường tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật; cũng cần có các biện pháp khuyến khích thậm chí ràng buộc các cá nhân trong việc lấy hóa đơn GTGT khi mua hàng. Cần áp dụng các biện pháp quản lý hóa đơn gắn liền với cơ chế nghĩa vụ bắt buộc với bên bán hàng, tính tiện dụng khi triển khai thực hiện và quyền lợi của người mua hàng để tạo thành thói quen, hành vi tự nhiên khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu chung về công tác chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân, chương 3 đã đề xuất một số biện pháp chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận. Các biện pháp đưa ra bao gồm: Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Tăng cường quản lý hóa đơn chứng từ; tăng cường công tác kiểm tra đối với việc kiểm tra tại cơ quan thuế, đối với việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, đối với nghiệp vụ kiểm tra thuế; tăng cường công tác quản lý thu nộp, nợ đọng thuế; Nâng cao năng lực của cán bộ thuế đồng thời phối hợp với các ban ngành chức năng khác như nâng cao năng lực, trình độ của người nộp thuế, tăng cường cơ chế kiểm tra nội bộ. Bên cạnh đó một số biện pháp khác cũng được kiến nghị như: nâng cáo tính tuân thủ luật thuế của người nộp thuế, đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng và tăng cường giáo dục ý thức của người dân khi mua hàng và xác nhận chứng từ khi mua hàng hóa – dịch vụ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã phát huy mạnh mẽ theo đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, quan điểm này đã nói lên tầm quan trọng của thuế đối với hình thành và phát triển bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, phát huy tốt vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển để thực hiện chương trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước. Trong đó nguồn thu từ thuế TNDN có vai trò quan trọng, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tiềm năng lớn cả số lượng và quy mô kinh doanh, đồng thời là khu vực đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, số lượng DN ngày càng tăng lên và nhiều DN đã thực hiện hành vi gian lận, trốn lậu thuế, vi phạm pháp luật thuế nhằm trục lợi bất chính, ảnh hưởng đến số thu NSNN và tinh thần chấp hành pháp luật thuế. Pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng đều phải được tôn trọng, mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân theo và không có ngoại lệ. Tình trạng gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp là hành vi cố tình làm trái pháp luật cần được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh.
Thực tế nghiên cứu thời gian qua cho thấy tình hình thực hiện công tác quản lý thu thuế nói chung và chống gian lận thuế TNDN nói riêng đối với các DN của Chi cục thuế quận Lê Chân giai đoạn 2015-2019 đã đạt được một số kết quả nhất định, Chi cục Thuế quận Lê Chân luôn hoàn thành dự toán thu được giao, từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế góp phần tăng nguồn thu cho địa phương. Tuy nhiên, tình trạng nhiều doanh nghiệp không đăng ký kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế kéo dài, kê khai doanh thu không đúng thực tế, tình trạng gian lận, trốn thuế TNDN còn diễn ra. Cơ quan thuế còn thiếu biện pháp chống gian lận thuế. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nộp thuế còn chưa đạt được yêu cầu thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả. Công tác, kiểm tra còn chưa hiệu quả, chưa áp dụng quy trình, kỹ thuật phân tích rủi ro trong công tác này.
Luận văn đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân, công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký kê khai thuế, công tác quản lý thuế TNDN, công tác kiểm tra thuế, phân tích vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác chống gian lận thuế TNDN nói riêng, công tác quản lý thuế nói chung đối với các doanh nghiệp . Luận văn đã đề xuất 6 nhóm biện pháp để tăng cường công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân gồm (i) Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, (ii) Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ, (iii) Tăng cường công tác kiểm tra, (iv) Tăng cường công tác quản lý thu nộp, nợ đọng thuế, (v) Nâng cao năng lực của cán bộ thuế và phối hợp hoạt động với các ban ngành chức năng khác, và (vi) Một số biện pháp khác.
2. Kiến nghị Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Qua nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn qận Lê Chân, tôi xin đưa ra một số kiến nghị:
Đối với Nhà nước
Hệ thống chính sách thuế phải bao quát hết đối tượng nộp thuế, quy định cụ thể trong Luật mức thuế ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế, điều kiện ưu đãi. Cần có cơ chế quản lý thuế TNDN rõ ràng đặc biệt là vấn đề xử lý vi phạm trong các văn bản quy phạm pháp luật. Cần nhận thức hết phạm vi điều chỉnh của từng sắc thuế và nguồn thu sẽ phát sinh trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường.
Để phát huy hiệu quả công tác kiểm tra trong việc chống gian lận thuế TNDN cũng như chống gian lận thuế nói chung, thì nên trao quyền điều tra cho cơ quan thuế. Theo quy định hiện hành cơ quan thuế khi kiểm tra phát hiện thấy đối tượng nộp thuế gian lận thuế, trốn thuế, cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần chuyển cho cơ quan công an điều tra. Điều này không những làm gián đoạn, chậm tiến độ mà còn làm hiệu quả chống gian lận thuế và gây thất thu lớn cho NSNN. Bởi lẽ, trong khi kiểm tra thuế có phát hiện các dấu hiệu vi phạm thông báo cho cơ quan công an thì quá trình điều tra thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu cũng mất thời gian dài đến vài tháng thậm chí vài năm (do cơ quan Công an thiếu chuyên môn trong lĩnh vực thuế và phải tiến hành lại từ đầu).
Tuy nhiên, để cơ quan thuế có thể thực hiện tốt chức năng này thì cần xây dựng đào tạo lực lượng cán bộ điều tra am hiểu về các quy phạm pháp luật có kỹ năng nghiệp vụ điều tra hình sự, xây dựng các quy định giới hạn quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ điều tra thuế để tránh tình trạng lợi dụng chức quyền của cơ quan thuế.
Đối với chính quyền địa phương
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh ổn định, có chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, qua đó tạo nguồn thu bền vững và ổn định cho ngân sách địa phương.
- Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế và các các cơ quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Sở Kế hoạch – Đầu tư.
Đối với Cơ quan thuế
Để đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp và phù hợp với thông lệ quốc tế, tổ chức bộ máy ngành thuế có thể sẽ tiến tới phương thức tổ chức quản lý theo các nhóm đối tượng để phù hợp với mức độ tuân thủ của từng nhóm đối tượng quản lý thuế, kết hợp với quản lý theo chức năng để phát huy
được hết sức mạnh của bộ máy quản lý thuế. Theo đó, chia đối tượng thành các nhóm quản lý thuế chính, bộ phận Quản lý doanh nghiệp lớn, bộ phận quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với mức độ tuân thủ thuế của mỗi nhóm. Trong mỗi nhóm đối tượng lại được phân chia theo các chức năng quản lý chính. Việc chuyển đổi từng bước từ mô hình quản lý thuế theo chức năng sang tổ chức quản lý thuế theo các nhóm đối tượng cần được thực hiện đồng bộ với việc đổi mới phân cấp quản lý thuế giữa cơ quan thuế các cấp theo hướng: Tổng cục Thuế quản lý tập trung các doanh nghiệp lớn; Cục Thuế quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Chi cục Thuế chủ yếu quản lý các sắc thuế điều tiết vào thu nhập của thể nhân…. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
Nghiên cứu hình thành bộ phận quản lý các Đại lý thuế tại Tổng cục Thuế để hỗ trợ các đại lý thuế phát triển để xã hội hoá công tác hỗ trợ thuế, giảm áp lực cho cơ quan thuế, vừa tạo được tính tuân thủ thuế cao hơn trong xã hội.
Xây dựng và đưa vào vận hành các Trung tâm xử lý dữ liệu tập trung tại 3 miền: Bắc, Trung, Nam thay cho mô hình quản lý dữ liệu riêng rẽ ở dưới các địa phương các cơ quan thuế như hiện nay nhằm tập trung cơ sở dữ liệu, thống nhất trong toàn ngành.
- Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực đáp ứng với công cuộc đổi mới, đặc biệt chú trọng về trình độ tin học và ngoại ngữ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách, mở rộng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, chú trọng các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình, truyền thanh, báo chí, xây dựng website của ngành.
- Tổ chức tốt các biện pháp quản lý thu thuế như: quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế và tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, đẩy mạnh và kiện toàn các quy trình nghiệp vụ trong quản lý thuế nhằm hạn chế thất thu cho ngân sách
Hoạt động kiểm tra nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể gọi là cơ chế kiểm soát hành vi,cử chỉ của cán bộ thuế, của cơ quan thuế. Tuy nhiên, hiện nay bộ phận kiểm tra nội bộ mới chỉ có chức năng kiểm tra nội bộ mà chưa có chức năng thanh tra, điều này làm hạn chế việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra kiểm tra nội bộ. Do đó, theo tôi nên xây dựng bộ phận thanh tra nội bộ hoặc trao quyền thanh tra nội bộ cho bộ phận kiểm tra nội bộ.
Tiếp tục thực hiện đề án 30 của Chính phủ vể đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế. Rà soát lại những thủ tục cũ gây phiền hà, rườm rà để kiến nghị lên cấp trên thực hiện sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế mới. Triển khai và hoàn thiện kiốt thông tin, cổng thông tin điện tử, nối thông tin giữa các ngành Thuế – Hải quan – Kho bạc – Tài chính để cung cấp cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ngày càng tốt hơn, phục vụ yêu cầu của người nộp thuế được thuận lợi, nhanh chóng, giảm thời gian, chi phí trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở mức độ cao hơn và hiệu quả tốt hơn. Trước mắt cần thực hiện mở rộng ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro của người nộp thuế để nâng cao hiệu quả thu thuế của đối tượng nộp thuế. Tiến hành xây dựng và triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, nâng cấp ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế, thu nợ thuế theo quy trình quản lý nợ thuế.
Chi cục Thuế chỉ đạo và có biện pháp tổ chức rà soát, đánh giá mức độ chính xác của dữ liệu của cơ quan thuế, tiến hành các biện pháp xác minh thông tin để sửa đổi, bổ sung thông tin dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bằng mọi hình thức đa dạng, phong phú, sâu rộng, để người nộp thuế nắm vững nội dung chính sách thuế TNDN, các thủ tục hành chính thuế, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, trên cơ sở đó tự giác tờ khai đầy đủ số thuế phát sinh nộp và NSNN. Trong đó, tập trung tuyên truyền về các nội dung trọng điểm của luật thuế TNDN như các khoản chi đuợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế, xác định doanh thu tính thuế… và đẩy mạnh công tác đối thoại với người nộp thuế. Đồng thời, tổ chức các chương trình, hội nghị tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, vừa sản xuất kinh doanh giái vừa thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Chú trọng tổng hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến công tác thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp thu và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với những vấn đề mà dư luận phản ánh đúng, đồng thời nhanh chúng tuyên truyền, hỗ trợ đối với những phản ánh chưa đúng, trong đó tập trung nghiên cứu quy chế quy định rừ thời hạn phải phản hồi các ý kiến mà dư luận đưa ra đối với từng loại vụ việc, đối với những vấn đề mà báo chí phản ánh có sức lan toả rộng thì phải có phản hồi ngay.
Đối với doanh nghiệp
Phải có ý thức tự giác, tự nguyện trong việc kê khai, nộp thuế.
Chú ý đến việc tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh, sử dụng kế toán viên phải có kinh nghiệm trong công tác.
Thông qua việc phân tích những nét chính về thực trạng, các hình thức gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp cũng như việc đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường chống gian lận trên, tôi hi vọng những gì mình đã trình bày có thể đáp ứng phần nào yêu cầu của thực tế hiện nay. Luận văn: Giải pháp tăng cường rà soát thuế để chống gian luận
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Chống gian luận thuế thu nhập của doanh nghiệp