Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Mối quan hệ phi tuyến giữa cơ hội tăng trưởng và nợ của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
4.1. Thống kê mô tả
Bảng 4. 1 :Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1 thống kê số liệu về trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 – 2013. Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Với 420 quan sát, số liệu được thu thập trong giai đoạn từ 2009-2013 của 105 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên hai sàn HOSE và HNX. Vùng biến động của giá trị sổ sách của đòn bẩy nợ (BLEV) là từ 0.031 đến 0.946 và giá trị trung bình là 0.4935 cho thấy mức vay nợ của doanh nghiệp Việt Nam ở mức trung bình khoảng 50% thấp hơn so với nghiên cứu của Saraquiero và Macas Nunes là 71.83%
Mức biến động của biến giá trị thị trường của đòn bẩy nợ khá nhỏ từ 0.00003 tới 0.0365 và giá trị trung bình là 0.003251 điều này cho thấy mức biến động của giá trị thị trường của đòn bẩy nợ rất ít phụ thuộc vào sự tác động của thị trường
Mức biến động của cơ hội tăng trưởng GO1 từ 25.8803 tới 3976.121 và giá trị trung bình là 378.086. Đồng thời mức biến động của biến cơ hội tăng trưởng GO2 là trung bình 2.829, chứng tỏ mức biến động của cơ hội tăng trưởng mà đại diện là chênh lệch giữa giá trị thị trường so với giá trị sổ sách của vốn chủ lớn là rất lớn so với tỷ lệ chênh lệch giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp
Quy mô Công ty của doanh nghiệp Việt Nam tăng tương đối so với mức biến động trung bình là 5.822, điều này cũng cho thấy mức độ tăng quy mô của doanh nghiệp Việt Nam là ở mức cao
Bên cạnh đó, lợi nhuận và tài sản cố định cũng biến động tương đối với giá trị trung bình lần lượt là 0.203 và 0.278
4.2. Tương quan giữa các biến nghiên cứu:
Bảng 4. 2: tương quan giữa các biến nghiên cứu:
Bảng 4.2 cho thấy mối tương quan giữa các biến nghiên cứu, trong đó biến cơ hội tăng trưởng (GO1) tương quan ngược chiều với biến đòn bẩy nợ (BLEV và MLEV), kết quả này không ủng hộ nghiên cứu của Saraquiero và Macas Nunes, tuy nhiên biến lợi nhuận sau thuế (PRO) tương quan ngược chiều với biến đòn bẩy nợ (BLEV, MLEV) điều này ủng hộ nghiên cứu của Saraquiero và Macas Nunes. Bên cạnh đó ta thấy biến cơ hội tăng trưởng (GO2) tương quan cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ và tương quan ngược chiều với giá trị thị trường của nợ. Biến tài sản cố định (TANG) tương quan ngược chiều với biến nợ (BLEV) nhưng lại tương quan cùng chiều với biến giá trị thị trường của nợ. biến nợ (BLEV, MLEV) tương quan cùng chiều với quy mô doanh nghiệp (SIZE) phù hợp với nghiên cứu của Saraquiero và Macas Nunes.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
4.3. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng của mô hình Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
4.3.1. Hồi quy mô hình 1
BLEVi,t = β0 + β1BLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO2 + β4PRO + β5SIZE + β6TANG +εt
Bảng 4. 3: Kết quả hồi quy mô hình 1
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 1, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 1, kết quả như sau: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Test cross-section random effects
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 1 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 1 như sau: với kiểm định Durbin – Watson ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 1 là 2.136
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 1 không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại phương sai VIF:
Từ giá trị VIF trung bình là 1.08 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chạy hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 1, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = 0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM1 = n* R-squared = 0.439 * 420 = 184.38
Thống kê Chisao = 9.236
Kết quả kiểm định cho ta thấy LM1 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận mô hình 1 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 1 Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Kết quả hồi quy theo mô hình FGLS cho thấy các biến giá trị sổ sách của nợ (BLEV1,t-1), cơ hội tăng trưởng (GO1, GO2), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO), quy mô doanh nghiệp (SIZE) đều có ý nghĩa thống kê và chỉ có tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê. Biến trễ giá trị sổ sách của nợ có ảnh hướng đến mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ, đặc biệt là cơ hội tăng trưởng (GO1) tác động ngược chiều đến giá trị sổ sách của nợ điều này trái ngược với nghiên cứu của Serrasqueiro và Macus Nunes. Cơ hội tăng trưởng (GO2) được đại diện bởi tỷ lệ chênh lệch tài sản vô hình lại có tác động cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ và ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy việc cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp không phụ thuộc vào đòn bẩy, không sử dụng đòn bẩy nợ
Bên cạnh đó ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động ngược chiều với giá trị sổ sách của nợ và quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến giá trị sổ sách của nợ.
4.3.2 Hồi quy mô hình 2: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO2 + β4PRO + β5SIZE + β6TANG +εt
Bảng 4. 4: Kết quả hồi quy mô hình 2
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 2, kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 2, kết quả như sau: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Test cross-section random effects
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 2 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 2 như sau:
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 2 là 2.4107
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 2 không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 2 bằng nhân tử phòng đại phương sai VIF:
Từ giá trị VIF trung bình là 1.07 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 2, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = 0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM2 = n* R-squared = 0.4916 * 420 = 206.472 Thống kê Chisao = 9.236
Kết quả kiểm định ta thấy LM2 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận mô hình 2 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 2
Từ kết quả trên ta thấy biến trễ giá trị thị trường của nợ (MLEV), cơ hội tăng trưởng (GO2), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO) và tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê, không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của nợ. Cơ hội tăng trưởng (GO1) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động đến đòn bẩy nợ. Cơ hội tăng trưởng (GO1) tác động ngược chiều với giá trị thị trường của nợ nhưng quy mô doanh nghiệp (SIZE) lại có tác động cùng chiều với đòn bẩy nợ.
4.3.3 Hồi quy mô hình 3: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
BLEVi,t = β0 + β1BLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO12 + β4GO2 + β5GO22 + β6PRO + β7SIZE + β8TANG +εt
Bảng 4. 5: Kết quả hồi quy mô hình 3
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 3, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 3, kết quả như sau:
Test cross-section random effects Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 3 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 3 như sau:
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 3 là 2.1498
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 3 không có hiện tượng tự tương quan
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại phương sai VIF:
Từ giá trị VIF trung bình là 6.28 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 3, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 =0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM3 = n* R-squared = 0.44352 * 420 = 186.2784 Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM3 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận mô hình 3 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 3
Từ kết quả trên cho ta thấy các yếu tố cơ hội tăng trưởng (GO1, GO2), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) đều có ý nghĩa thống kê và có tác động đến giá trị sổ sách của nợ, tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có tác động ngược chiều đến giá trị sổ sách của nợ khi cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cùng chiều khi cơ hội tăng trưởng ở mức cao. Cơ hội tăng trưởng (GO2) có tác động cùng chiều đến giá trị sổ sách của nợ khi cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và ngược chiều khi cơ hội tăng trưởng ở mức cao
Ta thấy lợi nhuận (PRO) tác động ngược chiều với giá trị sổ sách của nợ, phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng, nhưng quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động cùng chiều với nợ
4.3.4 Hồi quy mô hình 4:
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO12 + β4GO2 + β5GO22 + β6PRO + β7SIZE + β8TANG +εt
Bảng 4. 6: Kết quả hồi quy mô hình 4
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 4, kết quả như sau: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 4, kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 4 là phù hợp Chọn phương pháp Fixed cho mô hình
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 4 như sau:
Từ giá trị VIF trung bình là 6.31 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 3, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = 0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi) Ta có LM4 = n* R-squared = 0.4921 * 420 = 206.682
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM4 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 4 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 4
Từ kết quả trên cho thấy cơ hội tăng trưởng (GO1) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê, có tác động đến giá trị thị trường của nợ. Các biến cơ hội tăng trưởng (GO2), lợi nhuận (PRO) và tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có tác động ngược chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cùng chiều khi cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp ở mức cao. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động cùng chiều với giá trị thị trường của nợ
4.3.5 Hồi quy mô hình 5: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
BLEVi,t = β0 + β1BLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO12 + β4GO13 + β5GO2 + β6GO22 + β7GO23 + β8PRO + β9SIZE + β10TANG + εt
Bảng 4. 7: Kết quả hồi quy mô hình 5
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 5, kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 5, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 5 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 5 như sau:
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 5 là 2.156
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 5 không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại phương sai VIF:
Từ giá trị VIF trung bình là 161.21 cho ta thấy được mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 5, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = α10 = α11 =0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM5 = n* R-squared = 0.4456 * 420 = 187.152 Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM5 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận mô hình 5 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 5
Từ kết quả trên cho ta thấy cơ hội tăng trưởng (GO2) và tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động đến giá trị sổ sách của nợ. Lợi nhuận doanh nghiệp có tác động ngược chiều với giá trị số sách của nợ, trong khi quy mô doanh nghiệp thì có tác động cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ, điều này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes.
Tuy nhiên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị sổ sách của nợ có mối quan hệ phức tạo hơn, phản ứng ngược lại với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes, cụ thể là khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao và thấp thì cơ hội tăng trưởng tương quan ngược chiều với nợ và khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức trung bình thì mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị sổ sách của nợ là cùng chiều. Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lợi ích từ tấm chắn thuế còn hạn chế và công cụ nợ chưa được sử dụng rộng rãi để thúc đầy tăng trưởng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam sử dụng công cụ phát hành cổ phiếu được coi là nguồn huy động vốn là chủ yếu, còn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp thì khả năng sử dụng nợ còn hạn chế vì phải đối diện với chi phí kiệt quệ tài chính.
4.3.6 Hồi quy mô hình 6: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO12 + β4GO13 + β5GO2 + β6GO22 + β7GO23 + β8PRO + β9SIZE + β10TANG + εt
Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy mô hình 6
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 6, kết quả như sau:
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình 6, kết quả như sau: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 6 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 6 như sau:
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 6 là 2.392
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 6 không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại phương sai VIF:
Từ giá trị VIF trung bình là 160.96 cho ta thấy được mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 6, ta có kết quả như sau:
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = α10 = α11 =0 (không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM6 = n* R-squared = 0.489 * 420 = 205.38
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM6> Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận mô hình 6 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho mô hình 6
Từ kết quả trên cho ta thấy tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê, điều này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes. Lợi nhuận (PRO) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của nợ. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có ý nghĩa thống kê và tác động ngược chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao và thấp; và có tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức trung bình, cơ hội tăng trưởng (GO2) cũng có ý nghĩa thống kê và tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao và thấp; và có tác động ngược chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức trung bình, kết quả cũng cho ta thấy được đối với các doanh nghiệp Việt Nam việc sử dụng công cụ nợ và lợi ích từ tấm chắn thuế là rất hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao, doanh nghiêp thường có khuynh hướng sử dụng phát hành cổ phiếu để huy động nguồn vốn tài trợ cho các dự án nhiều hơn và sử dụng công cụ nợ
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu: Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Bảng 4. 9: Mối quan hệ bậc 1 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Kết quả từ bảng trên ta thấy cơ hội tăng trưởng mà đại diện là giá trị của doanh nghiệp có tương quan ngược chiều với đòn bẩy nợ, cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng càng tăng trưởng thì càng ít sử dụng nợ, nhưng cơ hội tăng trưởng mà đại diện là tỷ lệ chênh lệch tài sản cố định vô hình có tác động cùng chiều đến giá trị sổ sách của nợ, cho thấy xu hướng doanh nghiệp càng có uy tín, thương hiệu hoặc sở hữu công nghệ càng lớn thì càng sử dụng nợ nhiều, điều này phù hợp với nhận định của Serasquiro và Macas Nunes, bên cạnh đó lợi nhuận có tác động ngược chiều với giá trị sổ sách của nợ, cho thấy doanh nghiệp càng có nhiều lợi nhuận thì càng ít sử dụng nợ, điều này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng khi doanh nghiệp thực hiện tài trợ vốn bằng nguồn lợi nhuận giữ lại từ kết quả hoạt động kinh doanh. Quy mô doanh nghiệp cho thấy có tác động cùng chiều với đòn bẩy nợ, cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có quy mô càng lớn thì xu hướng sử dụng nợ càng nhiều. Giá trị tài sản cố định không có ảnh hưởng đến giá trị sử dụng nợ của doanh nghiệp
Bảng 4. 10:Mối quan hệ bậc 2 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Kết quả từ bảng 4.10 ta thấy cơ hội tăng trưởng đại diện là giá trị doanh nghiệp có mối quan hệ phi tuyến với đòn bẩy nợ, có tác động cùng chiều với nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao và ngược chiều khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức thấp, cho ta thấy được doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng e ngại rủi ro khi tài trợ cho các dự án bằng cách ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại và vố chủ sở hữu phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng, và cơ hội tăng trưởng ở mức cao khi mà lợi nhuận giữ lại và vốn chủ sở hữu không đủ cung cấp cho các hoạt động đầu tư, dự án thì doanh nghiệp bắt đầu tăng sử dụng nợ nếu muốn tận dụng cơ hội đầu tư tăng trưởng. Tuy nhiên cơ hội tăng trưởng mà đại diện là tỷ lệ chênh lệch tài sản cố định vô hình có tác động cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và có tác động ngược chiều khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao, điều này cho thấy quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ của các doanh nghiệp ở Việt Nam rất phức tạp và có một mối quan hệ phi tuyến với nhau. Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều với đòn bẩy nợ, điều này cho thấy doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì xu hướng sử dụng nợ càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp có tác động ngược chiều nợ và tài sản cố định thì không có tác động đến đòn bẩy nợ điều này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes và lý thuyết trật tự phân hạng.
Bảng 4. 11: Mối quan hệ bậc 3 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Kết quả thực nghiệm từ bảng 4.11 cho thấy cơ hội tăng trưởng đại diện là giá trị doanh nghiệp và nợ có mối quan hệ phi tuyến, ngược hoàn toàn với các nghiên cứu trước đây, kết quả này cho thấy cơ hội tăng trưởng và nợ có tác động ngược chiều
khi doanh nghiệp tăng trưởng ở mức cao và thấp, và có tác động cùng chiều khi doanh nghiệp tăng trưởng ở mức trung bình. Cơ hội tăng trưởng đại diện là tỷ lệ chênh lệch giá trị tài sản vô hình thì có tác động đến giá trị thị trường của nợ, tác động này cùng chiều với giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao và thấp, và có tác động ngược chiều với nợ khi doanh nghiệp tăng trưởng ở mức trung bình, bằng chứng thực nghiệm này phù hợp với kỳ vọng chứng tỏ tại thị trường Việt Nam các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao và thấp mà đại diện là giá trị tài sản vô hình ưa chuộng sử dụng nợ như là nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư hay nguồn vốn hoạt động, điều này cũng có thể hiểu rằng doanh nghiệp tăng trưởng cao ở Việt Nam ưu chuộng tài trợ vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hơn là phát hành nợ, đối với các doanh nghiệp nhỏ có mức tăng trưởng thấp thì ít khả năng vay nợ hơn hoặc sẽ chịu áp lực khi đối diện với chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản nếu vay nợ nhiều. Quy mô doanh nghiệp thì có tác động cùng chiều với nợ phù hợp kỳ vọng và giả thuyết đặt ra, tuy nhiên tài sản cố định lại không có tác động đến nợ, chứng tỏ tại thị trường Việt Nam việc sử dụng giá trị tài sản của doanh nghiệp là cơ hội để tăng khả năng vay nợ là rất hạn chế trong khi kì vọng là có tương quan cùng chiều với nợ. Lợi nhuận doanh nghiệp thì có tương quan ngược chiều với nợ phù hợp với kì vọng và lý thuyết trật tự phân hạng và chứng minh được doanh nghiệp càng gia tăng lợi nhuận thì khả năng vay nợ sẽ giảm do doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư hoặc tài trợ nguồn vốn cho các dự án đầu tư Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
Vậy từ bằng chứng thực nghiệm ta thấy mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ là mối quan hệ phi tuyến, cơ hội tăng trưởng có tác động ngược chiều với nợ khi doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao và thấp, và có tác động cùng chiều với nợ khi doanh nghiệp có mức tăng trưởng trung bình. Lợi nhuận doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ ngược chiều với nợ, điều này phù họp với giả thuyết và lý thuyết trật tự phân hạng. Quy mô doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ cùng chiều đến đòn bẩy nợ phù hợp với giả thuyết, tuy nhiên bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy tài sản cố định không có tác động đến đòn bẩy nợ phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Dựa vào mẫu nghiên cứu bao gồm 105 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam với thời kỳ 2009 – 2013, và áp dụng các ước lượng dữ liệu bảng khác nhau, nghiên cứu này đã tạo ra một vài đóng góp vào lý thuyết thực nghiệm về quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Những kết quả chỉ ra rằng có một mối quan hệ bậc 3 giữa cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và nợ. Những ước lượng được sử dụng hay thước đo nợ và cơ hội tăng trưởng, sự tương quan giữa cơ hội tăng trưởng và nợ là ngược chiều đối với những doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam với cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cao, và cùng chiều khi các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng trung bình. Điều này cho thấy sự tương quan giữa cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp và nợ bị ảnh hưởng bởi những vấn đề phức hợp trong quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Tương quan ngược chiều giữa cơ hội tăng trưởng và nợ trong các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có cơ hội tăng trưởng thấp cho thấy nợ được dùng như một cách để tiết chế và kiểm soát những hành động của nhà quản lý, gia tăng khả năng nguy cơ phá sản, như một hệ quả của việc tăng nợ.
Khi cơ hội tăng trưởng là trung bình, một tương quan cùng chiều tồn tại giữa cơ hội tăng trưởng và nợ. Điều này cho thấy khả năng liên quan đến vấn đề đại diện giữa chủ nợ và nhà quản lý/cổ đông, liên quan đến vấn đề đầu tư dưới mức.
Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có cơ hội tăng trưởng cao, một sự tương quan ngược chiều tồn tại giữa cơ hội tăng trưởng và nợ. Dường như trong trường hợp này các doanh nghiệp tài trợ cho những nhu cầu của họ không thông qua nợ. Chứng tỏ doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam tài trợ cho các dự án, cơ hội đầu tư thông qua việc phát hành cổ phiếu, hoặc ưu tiên trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại
Đặc trưng của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán nói riêng là rất hạn chế sử dụng lợi ích tấm chắn thuế và lợi ích của vay nợ. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp và cao rất ít sử dụng nợ.
Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho thấy không có tác động của tài sản cố định đến đòn bẩy nợ. bên cạnh đó cho thấy sự tồn tại của tác động cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và nợ; và sự tác động ngược chiều giữa lợi nhuận doanh nghiệp và đòn bẩy nợ
Nghiên cứu này bao gồm những hạn chế như sau: sử dụng tỷ lệ chênh lệch tài sản vô hình thay thế chi phí nghiên cứu và phát triển là đại diện cho cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp, do đó phản ứng của biến tỷ lệ chênh lệch tài sản vô hình đại diện cho cơ hội tăng trưởng đến biến phụ thuộc chưa giải thích cao, bài nghiên cứu chưa xem xét đến vấn đề chi tiêu đầu tư vì nếu đầu tư hiệu quả sẽ mang lại cho Công ty cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Chưa xem xét đến tác động của ngành lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Trong nghiên cứu tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của ngành và chi tiêu đầu tư lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ. Luận văn: Giải pháp phát triển mối QH của các Cty chứng khoán
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Cơ hội tăng trưởng và nợ của các ty chứng khoán