Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về cấu thành của dịch vụ tài chính ở Việt Nam và các quy định quản lý các hoạt động này vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập, nhưng tất cả các hoạt động ngân hàng đều được thừa nhận là bao gồm cả dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là những sản phẩm, dịch vụ tài chính mà ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp cho nền kinh tế. Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Dịch vụ NHĐT phát triển là một khuôn mẫu mà môi trường hội nhập kinh tế toàn cầu chắc chắn sẽ thấy. Thanh toán kỹ thuật số không xuất hiện cho đến sau khi bùng phát Covid-19, nhưng trong một thời gian rất dài, việc không sử dụng tiền mặt đã được khuyến khích tích cực như một xu hướng thanh toán ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam cũng như thế giới, việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động ngân hàng, hướng đến mô hình “ngân hàng không giấy”, “ngân hàng không chi nhánh” được coi là giải pháp xanh hóa hoạt động ngân hàng hiệu quả. Các NHTM hoạt động với ít chi phí về năng lượng, giấy tờ và nhân công, giảm thiểu xả thải và các tác động xấu đến môi trường.

Có thể thấy, phát triển các dịch vụ NHĐT để từng bước tiến tới mô hình ngân hàng số là một trong những mục tiêu dài hạn mang tính chiến lược của các NHTM Việt Nam hiện nay với xu thế mô hình NH bán lẻ, mở rộng phân khúc khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các NH tận dụng tính ưu việt của dịch vụ NH không chi nhánh để đưa sản phẩm NH hiện đại đến với KH trên khắp mọi miền đất nước với chi phí hợp lý, thời gian nhanh chóng và thủ tục đơn giản.

Thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã và đang tập trung đầu tư công nghệ, số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng nhằm thay đổi hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ KH, nâng cao năng lực cạnh tranh với các NHTM nước ngoài tại Việt Nam. Các xu hướng nổi bật trong ứng dụng công nghệ ngân hàng bao gồm:

  • Đẩy mạnh phát triển ngân hàng số ,
  • Ứng dụng dữ liệu lớn trong phân tích hành vi KH (Big Data)
  • Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo khi tương tác phục vụ KH
  • Nghiên cứu công nghệ điện toán đám mây và tự động hóa trong hoạt động ngân hàng .

Từ năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt”. Chương trình này đã được sửa đổi để phản ánh những thay đổi trong nền kinh tế và những tiến bộ trong công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt. Số lượng và chất lượng của các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta đã tăng lên trong những năm qua và sự phát triển của một số hàng hóa và dịch vụ thanh toán mới, thiết thực và đương đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin đã có những bước tiến đáng kể.

Thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, 68% người dân trưởng thành có tài khoản thanh toán với tốc độ tăng trưởng bình quân 11,44% trong giai đoạn 2015 – 2021. Đồng thời, có khoảng 3,4 triệu tài khoản và 1,3 triệu thẻ ngân hàng được mở mới trực tuyến, từ xa qua phương thức điện tử (eKYC).Tỷ lệ giao dịch chuyển mạch ATM được xử lý bởi hệ thống thẻ NAPAS giảm từ hơn 90% vào năm 2015 xuống chỉ còn xấp xỉ 40% vào năm 2019. Các khoản thanh toán trực tuyến đã tăng giá hơn 50% trong vài tháng đầu năm 2020, trong thời gian diễn ra đại dịch Covid- 19 bùng phát và đặc biệt trong thời kỳ xã hội bị giãn cách, hoạt động thanh toán điện tử diễn ra dễ dàng và an toàn trong thời gian này. So với cùng kỳ năm 2019, giá trị giao dịch khi thanh toán bằng kênh điện thoại di động đã tăng hơn 160%. Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Những con số này cho thấy sự dịch chuyển mạnh mẽ gần đây từ rút tiền mặt ATM sang các giao dịch thanh toán đã chứng minh rằng các quy định và chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đang đi đúng hướng.

Nhờ tính tiện lợi, nhanh chóng, độ chính xác và bảo mật của ngân hàng ngân hàng điện tử đã mang lại lợi ích không nhỏ cho người tiêu dùng, ngân hàng và nền kinh tế. Ngân hàng điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế và thương mại với khu vực và thế giới. Nó cũng đã giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế, thương mại, dịch vụ và phát triển du lịch. Lợi ích của ngân hàng điện tử là khả năng thu hút nhiều khách hàng khác nhau vào bất kỳ khung giờ nào trong ngày và ở mọi khoảng cách về không gian và thời gian. Điều này làm giảm chi phí giao dịch và cải thiện phạm vi tiếp cận khách hàng của ngân hàng.

Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép các ngân hàng nhanh chóng phản ứng với những thay đổi của thị trường và nhanh chóng sửa đổi phí, lãi suất và tỷ giá tiền tệ để phản ánh các chuyển động trên thị trường, giảm thiểu rủi ro do biến động giá trên thị trường, mang lại lợi ích tài chính cho các ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. So với ngân hàng truyền thống, đây là một lợi thế vượt trội.

Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng và công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam, đặc biệt là thanh toán điện tử đã được chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng và phát triển hiệu quả. Việc các ngân hàng áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại, tiên tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của các kênh phân phối và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mới.

Chất lượng hạ tầng kỹ thuật thanh toán thẻ được cải thiện, được chú trọng đầu tư phát triển; nhiều máy ATM đã được lắp đặt; Máy POS hiện nay đã có mặt ở hầu hết các cơ sở, chuỗi phân phối, đại lý bán lẻ, khách sạn lớn và đang dần được đưa vào các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học.

Các ngân hàng thương mại đã mở rộng số lượng dịch vụ thanh toán dựa trên thẻ ngân hàng mà họ cung cấp, trong đó chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và tính bảo mật của dịch vụ thẻ.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành “Bộ tiêu chuẩn cơ sở thẻ chip nội địa” và đang triển khai kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip tại Việt Nam nhằm đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, bảo mật, an toàn và thúc đẩy sự tiện lợi của sử dụng thẻ.

Theo Ngân hàng Nhà nước, Việt Nam cũng đã thiết lập cơ sở hạ tầng thanh toán điện tử cho các dịch vụ hành chính công và khu vực chính phủ. Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã được liên kết với Kho Bạc nhà nước.Trên phạm vi cả nước, ngân sách nhà nước cấp tỉnh được thực hiện nhằm đáp ứng kịp thời và có hiệu quả nhu cầu sử dụng tiền ngân sách.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Việc phát triển dịch vụ NHĐT để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở mỗi ngân hàng là khác nhau, phụ thuộc vào năng lực tài chính, năng lực quản lý, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và chiến lược phát triển của từng ngân hàng. Vì vậy, các giải pháp nhằm nâng cao HQHĐKQ của các NHTM trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT được xem xét dưới góc độ định hướng chung cho các ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số giải pháp :

Giải pháp nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng điện tử

Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian tới, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp sau:

Trước tiên, để xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao lợi ích và giảm thiểu mặt hạn chế của sản phẩm, dịch vụ NHĐT, hệ thống NHTM Việt Nam cần tích cực trau dồi, khảo sát, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các ngân hàng toàn cầu. Bên cạnh việc hạn chế những tồn tại trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử như thủ tục đăng ký, lo ngại về bảo mật, đảm bảo quyền riêng tư và các lỗi công nghệ, các ngân hàng cần nỗ lực để tăng tính tiện lợi cho các dịch vụ ngân hàng điện tử, thiết kế các hình thức cung cấp sản phẩm đa dạng, và nâng cao chất lượng dịch vụ. “Việc phát triển các SP – DV ngân hàng thông minh như ví điện tử, liên kết với các website thương mại điện tử giúp mở rộng đáng kể cơ sở khách hàng, tăng tương tác của ngân hàng”.

Sự phát triển của Internet và ngân hàng di động, hai kênh phân phối ngân hàng điện tử có tác động tích cực đến hoạt động tài chính của ngân hàng và đang thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng, nên được các ngân hàng ưu tiên thứ hai, khách hàng khi so sánh với các tùy chọn thanh toán thay thế đồng thời cung cấp các tiện ích lớn hơn. Cần suy nghĩ về việc giảm thiểu và bố trí các máy ATM đắt tiền và các thiết bị POS không hiệu quả ở những nơi chiến lược, trung tâm.

Tiếp theo là các ngân hàng phải tăng cường dịch vụ khách hàng bằng cách thường xuyên cập nhật hệ thống Core Banking để hợp lý hóa giao diện người dùng, loại bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết và tạo thuận lợi cho việc nhập dữ liệu, tận dụng thông tin hệ thống để tăng tốc độ xử lý và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng phải đảm bảo tính chính xác, tiện lợi, nhanh chóng và giá cả phải chăng nhất. Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Thứ tư, để đáp ứng nhu cầu về mô hình kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin, “cơ quan quản lý phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử, công nghệ thông tin”. Việc xây dựng các quy định pháp luật phù hợp với xu thế phát triển của ngân hàng số được đề xuất thông qua nghiên cứu, rà soát, quy trình, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển đổi số. Hệ thống văn bản pháp luật phải được cải thiện trong các lĩnh vực quy định về sản phẩm tiết kiệm điện tử và chứng thực chữ ký số.

Thứ năm, để chấp nhận thanh toán điện tử, các tổ chức có liên quan như ngân hàng, tổ chức tài chính, trung tâm thương mại, sàn thương mại điện tử, cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải tạo mạng lưới các điểm. (từ cửa hàng tạp hóa, nhà nghỉ, nhà hàng, siêu thị …) trên phạm vi toàn quốc. Tạo ra một hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử hợp nhất (từ các dịch vụ công như năng lượng, nước, điện thoại đến y tế, giáo dục và truyền hình) và liên kết với tất cả các cơ quan thuế tại Việt Nam.

Cơ sở hạ tầng để chấp nhận thanh toán dùng chung và có thể xử lý tất cả các hình thức thanh toán do ngân hàng, trung gian thanh toán, tổ chức tài chính cũng như các tổ chức thanh toán trong nước và quốc tế cung cấp. Để giảm thiểu chi phí đầu tư của xã hội và đạt mức chi phí thấp cho công chúng, người tham gia có thể kết nối dựa trên cơ sở hạ tầng chuyển mạch thanh toán bù trừ mà không cần cài đặt POS, QRCode, NFC hoặc các thiết bị khác.

Thứ sáu, sắp tới, thử nghiệm việc sử dụng tài khoản viễn thông để thanh toán cho các dịch vụ giá trị thấp, thúc đẩy tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt và mở rộng khả năng tiếp cận sử dụng dịch vụ thanh toán của người dân địa phương. vùng nông thôn, vùng đồi núi, vùng hẻo lánh và vùng sâu, vùng xa

Thứ bảy, các ngân hàng phải khuyến khích việc tạo ra các hướng dẫn bảo mật nội bộ với trọng tâm là việc tạo ra các công cụ, kỹ thuật và thủ tục xác thực bảo mật được nâng cao hơn.

Giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngân hàng

Chatbot được xem là ứng dụng đầu tiên và dễ thấy nhất sức ảnh hưởng của AI được áp dụng trong hoạt động của ngân hàng mà không cần đến sự can thiệp của nhân viên ngân hàng. Các chatbot được hỗ trợ bởi AI, nó tương tác với khách hàng theo cách giống như con người: cung cấp, hướng dẫn tài chính cho khách hàng của ngân hàng thông qua tin nhắn thoại và văn bản, truy cập dịch vụ 24/7.

Chatbot trả lời được các câu hỏi đơn giản của người dùng ứng dụng ngân hàng và chuyển hướng họ đến trang web của ngân hàng nếu cần. Chatbot cung cấp các hoạt động trực tiếp & cơ bản như mở hoặc đóng tài khoản, chuyển tiền, v.v.

Chatbot tự động hóa mọi nhiệm vụ được thực hiện bởi con người và làm cho toàn bộ quá trình trở nên đơn giản. AI có thể giảm khối lượng công việc trong ngân hàng. Chatbot giảm khối lượng công việc của nhân viên.

Giải pháp đổi mới mô hình hoạt động, vận hành

Các ngân hàng cần đẩy mạnh và nghiên cứu thêm các mô hình thanh toán tại các nơi hiện nay chưa có nhiều dịch vụ NHĐT như nông thôn, vùng sâu, vùng xa,…tiếp tục phát triển công tác truyển thông, hướng dẫn cho người dân nâng cao kỹ năng và tiếp cận sản phẩm một cách nhanh nhất.

Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng

Để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ lâu dài, không chỉ cho lĩnh vực kinh doanh tài chính ngân hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã thay đổi và sẽ tiếp tục thay đổi cách thức các ngân hàng tuyển dụng, quản lý và đãi ngộ nhân sự. Ngoài việc phải có chuyên môn, các tiêu chuẩn về chất lượng nguồn nhân lực còn đòi hỏi khả năng sử sụng công nghệ số, tính linh hoạt và tuân thủ các phương pháp vận hành và cung cấp sản phẩm mới. Để bắt kịp với sự thay đổi liên tục của nền kinh tế kỹ thuật số, các nhà quản lý và lãnh đạo cũng phải tư duy theo hướng đổi mới. Các ngân hàng thương mại phải có quy trình tuyển dụng và chế độ đãi ngộ cho nhân sự có trình độ chuyên môn và hiểu biết về công nghệ.

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quảng bá trực tuyến

Quảng bá thương hiệu cá nhân của từng ngân hàng thông qua internet chính là một cách truyền thông ngắn nhất đến với người tiêu dùng. Các ngân hàng cần phải đưa ra những giải phát để phát triển truyền thông đa phương tiện, quảng bá các tính năng hữu ích, từ đó khách hàng mới dễ dàng tiếp cận sản phẩm cũng như trải nghiệm sản phẩm một cách hài lòng nhất.

Giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn bảo mật

Trong ngành ngân hàng, an toàn và bảo mật là mối quan tâm xuyên suốt, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ điện tử và số hóa thông tin đang phát triển nhanh chóng. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ số và sự ra đời của điện toán đám mây, vấn đề về các mối đe dọa của hacker do các lỗi bảo mật mang lại sẽ gây nguy hiểm cho sự an toàn của hệ thống tài chính và tạo ra những tổn thất đáng kể.Đe dọa đến sự ổn định tài chính và danh tiếng của ngành. Các ngân hàng thương mại phải đẩy nhanh việc xây dựng các quy định bảo mật nội bộ: Cơ chế tạo mật khẩu và quy tắc cập nhật mật khẩu thường xuyên, áp dụng Internet Banking và Mobile Banking đều đặn hàng năm và phát triển các kỹ thuật xử lý sự cố sau sai phạm. Để giảm thiểu các trường hợp xâm nhập hệ thống, mất dữ liệu, mã độc tấn công …, các ngân hàng cũng cần tập trung đầu tư vào phần mềm và công nghệ hỗ trợ bảo mật thông tin. Các NH có thể lựa chọn sử dụng nhiều phương pháp bảo mật khác nhau cho dịch vụ NHĐT với công nghệ phát triển tiên tiến như ngày nay. Trên thực tế, các ngân hàng có thể điều tra, chọn và sử dụng nhiều kỹ thuật bổ sung khác nhau để giải quyết vấn đề xác thực và tăng cường bảo mật giao dịch, bao gồm: Mã thông báo nâng cao, mSign Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Mã thông báo mềm, Khóa cá nhân, xác thực Sinh trắc học, xác thực bằng hình ảnh và ghi chú cá nhân. Để giảm thiểu các nguy cơ gian lận hiện có, điều quan trọng là phải đưa ra các cảnh báo và hướng dẫn cho người tiêu dùng về cách bảo vệ tài khoản, thẻ và các giao dịch ngân hàng trực tuyến an toàn.

Giải pháp quản trị rủi ro dịch vụ ngân hàng điện tử

Các NHTM cần tăng cường khả năng nhận biết, giải quyết và quản lý một cách thận trọng các rủi ro trong dịch vụ NHĐT dựa theo các đặc điểm cơ bản của dịch vụ như tốc độ thay đổi công nghệ và dịch vụ khách hàng, mạng điện tử mở, sự tích hợp các ứng dụng NHĐT với hệ thống máy tính và sự phụ thuộc ngày càng tăng của các ngân hàng vào các bên thứ ba cung cấp công nghệ thông tin. Mặc dù không tạo ra rủi ro mới vốn có, những đặc điểm này đã làm tăng và thay đổi một số rủi ro truyền thống liên quan đến hoạt động ngân hàng, cụ thể là rủi ro chiến lược, hoạt động, pháp lý và uy tín, do đó ảnh hưởng đến hồ sơ rủi ro tổng thể của NH.

Các ngân hàng cần xây dựng các nguyên tắc quản trị rủi ro, cùng với các phương án xử lý tình huống nhằm ngăn chặn và giảm thiểu những rủi ro phát sinh rong việc cung cấp các dịch vụ NHĐT. Các ngân hàng cần phải tăng cường các hoạt động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động dịch vụ NHĐT, bao gồm những rủi ro có thể xuất phát từ trong hệ thống và hoạt động ngoài hệ thống. Một số hoạt động tăng cường quản lý rủi ro dịch vụ NHĐT có thể kể đến như:

  • Về giám sát quản lý hiệu quả hoạt động dịch vụ NHĐT: Thiết lập quy trình kiểm soát an ninh toàn diện, Xây dựng quy trình giám sát quản lý và thẩm định toàn diện đối với hoạt động thuê ngoài các mối quan hệ và các phụ thuộc bên thứ ba khác.
  • Về kiểm soát an ninh: Xác thực khách hàng NHĐT; Xác định trách nhiệm của các bên trong giao dịch điện tử; Kiểm soát ủy quyền thích hợp trong hệ thống ngân hàng điện tử, cơ sở dữ liệu và ứng dụng; Tính toàn vẹn dữ liệu của các giao dịch, hồ sơ và thông tin ngân hàng điện tử; Thiết lập các dấu vết kiểm toán rõ ràng cho các giao dịch ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin chính của ngân hàng.
  • Về Quản lý rủi ro pháp lý và danh tiếng: Tiết lộ phù hợp cho các dịch vụ ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin khách hàng; Năng lực, tính liên tục trong kinh doanh và lập kế hoạch dự phòng để đảm bảo tính sẵn sàng của các hệ thống và dịch vụ ebanking; Lập kế hoạch ứng phó sự cố.

3.3. Kiến nghị Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Ngành ngân hàng trên thế giới không ngừng nỗ lực để đạt được hai mục tiêu chiến lược khi đáp ứng các vấn đề mới của thị trường. Đó là do khả năng cạnh tranh toàn cầu đang diễn ra và những tiến bộ trong khoa học và công nghệ. Phương thức hoạt động thông thường trong lĩnh vực ngân hàng đang dần được thay thế bằng phương thức mới. Đó là ngân hàng trực tuyến. Ngân hàng điện tử vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của ngân hàng điện tử là rất quan trọng đối với sự phát triển của thương mại điện tử vì nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới.

3.3.1. Kiến nghị về kiện toàn hệ thống pháp luật

Một trong những giải pháp hỗ trợ hoạt động NHĐT hiệu quả hơn đó là hệ thống văn bản pháp luật, chính sách cần được thống nhất và kiện toàn hơn. Cần có các khái niệm rõ ràng về các sản phẩm tài chính, dịch vụ NHĐT, ngân hàng điện tử dựa trên thông lệ quốc tế và hệ thống pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, chuẩn hóa các chuẩn mực về luật pháp, công nghệ đồng thời đưa các chuẩn mực này của Việt Nam giống với thế giới; tạo điều kiện cho công nghệ thay thế con người có thể hoạt động trong các lĩnh vực không chỉ về NH tài chính mà các lĩnh vực khác của nền kinh tế.

Cụ thể hơn, Chính phủ và NHNN cần đưa ra các hướng dẫn và quy định chi tiết phương thức định danh số (ID digital) và thủ tục nhận biết người dùng bằng phương thức điện tử (e-KYC) để khách hàng có thể chứng minh nhận dạng của mình trên phương tiện số và mạng trực tuyến, hỗ trợ cho việc phát triển công nghệ tài chính nói chung, dịch vụ NHĐT nói riêng. Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật đối với các lĩnh vực chứng thực chữ ký số quy định về tiền điện tử, các sản phẩm tiết kiệm trực truyến cũng như quy định pháp lý cụ thể cho các đại lý ủy quyền của NH cần được kiện toàn hơn. Việc nhanh chóng xây dựng hành lang pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng sẽ giúp gia tăng sự an tâm của người dân khi sử dụng dịch vụ NHĐT. NHNN cần sớm đưa khung khổ thử nghiệm cho các dịch vụ tài chính, NH trên nền tảng CNTT vào hoạt động. Từ đó, có thể giúp các NHTM có thể phát triển tốt hơn dịch vụ NHĐT để mang lại những kết quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội. Sandbox sẽ là giải pháp cho các doanh nghiệp cũng như NH phát triển sản phẩm của mình mà không còn rào cản pháp lý, bên cạnh đó cơ quan nhà nước có thể giám sát quá trình thử nghiệm và dễ dàng đưa ra các luật định mới trong sandbox đó với thời gian được rút ngắn hơn. Ngoài ra, Chính phủ và NHNN cần có những hướng dẫn và quy định giúp quản lý hoạt động dịch vụ NHĐT an toàn và hiệu quả, phòng chống rủi ro. Kinh nghiệm của Malaysia, việc ban hành các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu cho các hoạt động ngân hàng bao gồm cả việc quản lý rủi ro công nghệ, trong đó bắt buộc tất cả các tổ chức ngân hàng, các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ NHĐT áp dụng một cấu trúc và hệ thống quản lý rủi ro nghiêm ngặt là hết sức quan trọng.

3.3.2. Kiến nghị về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Nhằm xóa bỏ dần thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân cần sự định hướng chỉ đạo của Nhà nước, có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công sử dụng các phương tiện thanh toán mới. Ngoài ra Nhà nước cần tăng cường áp dụng công nghệ trong thanh tra, giám sát hệ thống TC-NH. Chính phủ cần có những quy định bắt buộc phải sử dụng TTKDTM như thanh toán điện, nước, thuế, đóng học phí, viện phí và các dịch vụ công khác để thay đổi thói quen tiêu dùng đến tất cả các người dân.

Cụ thể, Chính phủ và NHNN cần chỉ đạo đẩy mạnh nhanh chóng việc lắp đặt các thiết bị thanh toán thẻ POS, và yêu cầu ứng dụng phương thức TTĐT tiên tiến đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí các dịch vụ công như giao thông, giáo dục, y tế… Bên cạnh đó các cơ quan trong ngành Tài chính (Kho bạc Nhà nước Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế) cần có sự trao đổi thông tin, dữ liệu với hệ thống ngân hàng để phối hợp tốt hơn công tác thu NSNN bằng phương tiện điện tử. Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp giao dịch qua tài khoản doanh nghiêp, triển khai hình thực trả lương 100% qua tài khoản, đưa ra các chương trình vận động, hỗ trợ người lao động sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác, Bảo hiểm xã hội Nhà nước xem xét việc áp dụng chi trả trực tuyến cho trợ cấp xã hội, lương hưu thông qua các phương tiện TTĐT. Viêc mở tài khoản thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng cần được hỗ trợ một cách nhanh chóng, dễ dàng với chi phí hợp lý.

Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng liên quan (NHNN, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính, Cơ quan truyền thông) và các NHTM cung cấp dịch vụ NHĐT cần chú trọng hơn nữa việc giáo dục và phổ cập kiến thức tài chính, nâng cao hiểu biết của người dân về tai chính số nhằm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt. Các cơ quan chức năng cần yêu cầu NH hướng dẫn cụ thể và có các hình thức cung cấp thông tin cho KH để nâng cao nhận thức của KH khi sử dụng NHĐT. Từ đó, thúc đẩy tạo lập môi trường ý thức về an toàn thông tin và gia tăng lòng tin và mức độ sẵn sàng sử dụng công nghệ của khách hàng.

3.3.3. Kiến nghị về hạ tầng công nghệ thông tin và thanh toán quốc gia

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông và thiết lập hạ tầng thanh toán (HTTT) quốc gia là một quá trình liên tục cải cách và sửa đổi ở tất cả các quốc gia. Việc xây dựng một nền tảng hạ tầng số với CNTT tiên tiến, hệ thống thanh toán đồng bộ, thống nhất giữa các TCTC và trung gian thanh toán là điều kiện quan trọng để thực hiện thành công số hóa ngành ngân hàng. Việc lập kế hoạch và thực hiện phát triển hệ thống thanh toán là một nhiệm vụ quan trọng và không dễ dàng, đòi hỏi các cơ quan chức năng thúc đẩy các sáng kiến mới trong hệ thống thanh toán quốc gia. Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

HTTT quốc gia cần được quy hoạch một cách đồng bộ, nhất quán. Mặc dù cơ sở hạ tầng cho thanh toán số đã phát triển nhưng hệ thống thanh toán số chưa đồng bộ và chưa gắn với phổ cập tài chính. Hiện tại các TCTC bao gồm ngân hàng, trung gian thanh toán và các ví điện tử đang sử dụng các hệ thống trang thiết bị riêng gây lãng phí và không đồng bộ. Việc xây dựng HTTT số dùng chung đáp ứng mọi PTTT được phát hành bởi các TCTC, trung gian thanh toán và NH là rất cần thiết để cung cấp sản phẩm tài chính hiện đại cho người dân với chất lượng tốt đi kèm chi phí thấp nhất.

Bên cạnh đó, NHNN cần nhanh chóng hoàn thiện việc xây dựng hệ thống thanh toán bù trừ tự động để sớm đưa vào sử dụng, phục vụ cho thanh toán của doanh nghiệp và cá nhân. Bên cạnh đó việc xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán bù trừ và trung tâm thanh toán bù trừ, cho phép các đơn vị đáp ứng yêu cầu, điều kiện về xây dựng và vận hành trung tâm thanh toán bù trừ các giao dịch thanh toán giá trị nhỏ như ví điện tử, thanh toán qua ĐTDĐ nhằm tăng tính cạnh tranh, tăng hiệu quả xử lý, giảm phí giao dịch thanh toán, chuyển tiền giá trị nhỏ cho người dân và doanh nghiệp.

Hạ tầng CNNT truyền thông hiện đại có thể kể đến như: Trung tâm dữ liệu số, Mạng wifi công cộng, Trung tâm thông tin dịch vụ công và Trung tâm ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp. Sự kết nối xuyên suốt rộng khắp giữa các NH và TCTC khác sẽ thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ tài chính, hướng tới một xã hội số hóa. Do đó việc nâng cấp đường truyền mạng, phủ sóng kết nối số tới các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa với chi phí hợp lý cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và các tập đoàn bưu chính viễn thông lớn thuộc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân.

Trong dài hạn, Nhà nước cần đưa ra các chính sách khuyến khích, kêu gọi sự đầu tư của các công ty viễn thông và CNTT, xây dựng các chương trình phần mềm, dịch vụ số, xây dựng “công viên CNTT” để hỗ trợ tối đa cho ngân hàng và doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện chiến lược của Nhà nước trong đẩy mạnh xây dựng các thành phố thông minh và CP điện tử. Các nhà mạng viễn thông có lợi thế cung cấp đa dang các dịch vụ thanh toán điện tử với hạ tầng mạng lưới phủ rộng khắp mọi miền đất nước với só lượng thuê bao di động và tỷ lệ sở hữu smart phone ngày một tăng cao. Việc triển khai Mobile money đã được NHNN cấp phép đối với một số công ty viễn thông là bước thí điểm góp phần phát triển TTKDTM, tăng khả năng tiếp cận tài chính đối với người dân vùng sâu vùng xa, người thu nhập thấp và các đối tượng yếu thế khác như phụ nữ và người lao động về hưu.

3.3.4. Kiến nghĩ về xây dựng cơ sở dữ liệu số quốc gia Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Chính phủ và các cơ quan quản lý liên quan cần chú trọng các công tác hỗ trợ sự phát triển của nền tàng kỹ thuật số trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân cư, dữ liệu tín dụng cấp quốc gia nhằm hướng tới nền kinh tế số hóa là rất cấp thiết. Đây là cơ sở, tiền đề để các ngân hàng thiết kế các sản phẩm tài chính hiện đại phục vụ nền kinh tế. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể khẳng định nhận dạng do công dân khai báo để cung cấp dịch vụ và quyền lợi một cách chính xác.

Để xây dựng một cơ sở dữ liệu dân cư số, các quy trình và biểu mẫu để xác chứng minh nơi cư trú và xác thực danh tính cần đơn giản hóa và tiết kiệm thời gian hơn. Định danh số eKYC là công cụ hiệu quả cần đưa vào triển khai sớm để xây dựng một hệ sinh thái số. Việc tích hợp một cách thống nhất hệ thống cơ sở dữ liệu định danh quốc gia sẽ giúp người dân có thể yêu cầu và tiếp nhận dịch vụ/quyền lợi từ phía các đơn vị thuộc khu vực công và tư nhân ở bất kỳ nơi đâu vào bất kỳ thời điểm nào, và sử dụng bất kỳ thiết bị nào mà không cần phải có mặt tại một nơi nào đó để xác thực nhận dạng.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích phát triển các tổ chức thông tin tín dụng tư nhân để cùng hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC). Trung tâm CIC được NHNN đặt mục tiêu hướng tới một trung tâm dữ liệu cơ sở thống nhất với chất lượng cao. Trung tâm này cần cung cấp chính xác và kịp thời quan hệ tín dụng của khách hàng tổ chức và cá nhân. Ngoài ra Trung tâm cần chú ý tăng cường việc thu thập số liệu của các quỹ tín dụng nhân dân, các TCTC vi mô, công ty bảo hiểm. Việc liên kết với cơ sở dữ liệu của các tổ chức cung cấp dịch vụ khác như điện, nước, viễn thông, bưu điện; triển khai hoạt động trao đổi thông tin tín dụng xuyên biên giới…cũng cần được chú trọng quan tâm hơn.

KẾT LUẬN

Đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ” ý tưởng về ảnh hưởng của dịch vụ NHĐT đến hoạt động ngân hàng được tác giả lựa chọn với mục đích cung cấp một cái nhìn tổng thể về những thách thức xung quanh các dịch vụ này. Sau đó, tác giả dựa trên nghiên cứu trước đó để phân tích tác động của các dịch vụ NHĐT đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài phân tích đã đánh giá được hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên nền tảng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, theo dữ liệu thu thập từ 25 NHTM từ năm 2017 đến năm 2021. Đặc biệt, các dữ liệu thu thập được như giá trị giao dịch qua Internet và ngân hàng di động, cũng như số lượng máy ATM, có tác động thuận lợi đến ROE và ROA. Tuy nhiên, do chi phí đầu tư tăng, hình thức thanh toán của người tiêu dùng thay đổi và sự phát triển nhanh chóng của các ứng dụng thanh toán khác trên thị trường, số lượng máy POS có ảnh hưởng tiêu cực đến ROE và ROA gần đây. Ngoài ra, các khía cạnh thiết yếu bao gồm các đặc điểm thông thường của ngân hàng thương mại, chẳng hạn như chi phí hoạt động, số lượng chi nhánh, vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản, cũng như các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng kinh tế có tác động tốt hay tiêu cực đến mức độ hiệu quả của ngân hàng.

Trước xu hướng số hóa ngành ngân hàng, phát triển dịch vụ NHĐT là tất yếu khách quan, là một trong những nội dung cơ bản mà bất kỳ NHTM nào cũng cần hướng tới để cạnh tranh với các ngân hàng cũng như công ty tài chính, công ty công nghệ mới. Các giải pháp phát huy vai trò tích cực của dịch vụ NHĐT, tạo tiền đề cho mô hình ngân hàng số, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của các NHTM được tác giả đề xuất cụ thể như sau:

  • Đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ NHĐT qua mobile và internet, phát triển các SP – DV công nghệ không chạm mới, đảm bảo chất lượng dịch vụ NHĐT cung cấp cho khách hàng với chi phí hợp lý, tiện dụng, đặc biệt chú trọng hỗ trợ các KH ưu tiên, KH giá trị cao;
  • Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh các chương trình đảm bảo an toàn bảo mật cho các giao dịch trên phương tiện điện tử, gia tăng lòng tin của người dùng, giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng và khách hàng;
  • Tập trung đầu tư nguồn lực tài chính, tăng cường hợp tác công nghệ và chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng sự đổi mới không ngừng của công nghệ tài chính;
  • Kết hợp các phương pháp marketing trực tuyến với marketing truyền thống để cung cấp thông tin, giới thiệu SP – DV ứng dụng công nghệ mới đến với mọi tầng lớp khách hàng;

Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị then chốt đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước liên quan, dựa theo kinh nghiệm quốc tế và thực trạng hoạt động dịch vụ NHĐT hiện nay. Các kiến nghị chủ yếu như kiện toàn hành lang pháp lý cho dịch vụ NHĐT, cụ thể hóa các chương trình xúc tiến xây dựng hạ tầng kỹ thuật số phục vụ thanh toán đồng bộ, tiếp tục triển khai Chính phủ điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu số quốc gia về thông tin dân cư và thông tin tín dụng. Bên cạnh những kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với hạn chế trong thu thập số liệu về dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng, luận văn chưa cập nhật được dữ liệu mới nhất đến thời điểm bảo vệ. Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x