Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược Marketing cho sản phẩm tôm đông lạnh của công ty cổ phần thực phẩm BIM tại thị trường nội địa đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Cơ sở xây dựng các chiến lược Marketing

3.1.1. Sứ mạng và mục tiêu của công ty BIM

 Sứ mạng của công ty

Sứ mạng của công ty BIM không chỉ đơn thuần là xây dựng một thương hiệu mà thông qua đó công ty mong muốn chia sẻ với cộng đồng những giá trị thành công thực sự của mình cũng như góp phần vào sự phát triển của một đất nước Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh. Tầm nhìn của công ty là BIM trở thành tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, đầu tư đa lĩnh vực ở trong và ngoài nước. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

 Mục tiêu của công ty

  • Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu tôm đông lạnh, đặc biệt là thị trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản.
  • Phát triển hoàn thiện trung tâm sản xuất và nghiên cứu giống tôm Phú Quốc.
  • Nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các khu nuôi tôm Đồng Hòa, Minh Thành. Mở rộng diện tích nuôi tôm tạo nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng.
  • Đầu tư thêm máy móc chế biến hàng giá trị gia tăng tại nhà máy chế biến tôm.
  • Mức độ tăng trưởng hàng năm của BIM khoảng 30% – 50% trong 3 năm đầu, 15 – 20% cho các năm kế tiếp đến năm 2020.
  • Xây dựng thương hiệu BIM trong ngành thực phẩm.
  • Tập trung quảng bá vào thương hiệu để tạo độ nhận biết thương hiệu cao.
  • BIM chiếm 30% thị phần tôm đông lạnh cả nước.

Khách hàng mục tiêu của công ty: Phụ nữ 25 – 49 tuổi, tầng lớp trung và cao cấp, phụ trách chính việc nội trợ và mua sắm thực phẩm cho gia đình, đi siêu thị mua thực phẩm ít nhất 1 lần/ tuần, nấu ăn ít nhất 4 ngày/tuần và có nấu món tôm cho gia đình và bản thân ăn ít nhất 3 lần/ tháng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.1.2. Ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Đối tượng phân tích SWOT là lựa chọn chiến lược Marketing cho sản phẩm tôm đông lạnh tại thị trường nội địa.

Bảng 3.1: Ma trận SWOT của công ty BIM

3.1.3. Ma trận hoạch định chiến lược (QSPM)

Việc lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM bằng cách:

  • Điểm phân loại của ma trận QSPM được lấy từ các ma trận EFE và IFE.
  • Ma trận SWOT cho chúng ta các chiến lược có khả năng được lựa chọn, từ đây chúng ta các khung chiến lược để lựa chọn như SO, ST, WO và WT.
  • Xem xét mỗi yếu tố bên trong và bên ngoài, từng yếu tố một, đặt câu hỏi “Có phải các yếu tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của các chiến lược đánh giá?”. Số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố, điểm được đánh giá từ 1 đến 4, với 1: không hấp dẫn, 2: hấp dẫn một ít, 3: khá hấp dẫn, 4: rất hấp dẫn. Nếu trả lời câu hỏi trên là “không phải” nghĩa là không ảnh hưởng thì không chấm điểm.
  • Sau đó tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) theo từng hàng bằng cách nhân số điểm phân loại với số điểm AS.

Bảng 3.2: Ma trận QSPM với nhóm SO

3.2. Đề xuất các chiến lược Marketing sản phẩm tôm đông lạnh cho công ty cổ phần thực phẩm BIM tại thị trường nội địa đến năm 2020 Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

3.2.1. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm

Đối với chủng loại sản phẩm tôm đông lạnh tính chuyên biệt hóa không đòi hỏi cao độ về chuyên môn, kỹ thuật. Tuy nhiên, về lâu dài, nếu BIM không có sự cam kết đầu tư nghiêm túc trong việc liên tục “đổi mới” sản phẩm để thỏa mãn khách hàng và làm giàu lợi thế cạnh tranh thì sẽ bị những thương hiệu có tính tập trung cao độ hơn (không dàn trải) đánh vào điểm yếu và lấn chiếm thị phần. Vì vậy, BIM cần nghiên cứu và phát triển nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng. Ngoài những yêu cầu về sản phẩm như ở giai đoạn thâm nhập thị trường thì BIM cần:

  • Cải tiến nâng cao tính chất, chất lượng sản phẩm như thêm các loại sản phẩm ngâm tẩm, thêm chất phụ gia,…
  • Phát triển thêm nhiều hình thức bao bì sản phẩm như các túi nilon in, các loại khay, hình dáng túi (hình vuông, hình chữ nhật), các dạng hộp màu,… Bên cạnh đó, đa dạng các loại trọng lượng của đơn vị sản phẩm như trọng lượng 1kg, 1.5 kg,…
  • Phát triển những sản phẩm có nhiều giá trị cộng thêm như thuận tiện, ít sơ chế, dễ dàng chế biến, thời gian chế biến nhanh,… Như có món nướng thì chỉ cần bỏ lên bếp nướng, món luộc/hấp thì sản phẩm được nấu chín chỉ cần cho vào lò vi sóng rã đông và hâm nóng (mất khoảng 15’),… Hơn nữa, phát triển và giới thiệu thêm các sản phẩm mà được thị trường nước ngoài ưa chuộng.

3.2.2. Chiến lược giá thấp

Thị trường nội địa là thị trường tiêu thụ lớn nhưng NTD chưa biết đến sản phẩm của công ty BIM. Hơn nữa, NTD chưa có thói quen sử dụng tôm đông lạnh và nhạy cảm đối với giá cả, thị trường tiềm ẩn khả năng cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, để lôi kéo NTD trong giai đoạn đầu, BIM cần định giá thấp để thu hút khách hàng mới và đạt được một thị phần lớn. Dần dần do cải tiến, tích lũy kinh nghiệm, chi phí sản xuất sẽ hạ thấp hơn nữa và lợi nhuận sẽ tăng lên. Kết hợp với chiến lược này là chiến lược giới thiệu sản phẩm cơ bản nhằm thâm nhập thị trường. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Với chiến lược này, giá sản phẩm BIM cao hơn giá tôm tươi khoảng 20 – 30%. Tuy nhiên, vẫn phải so sánh giá của đối thủ trên thị trường để cân nhắc đưa mức giá phù hợp nhất. Giá của BIM có thể thấp hơn hoặc cao so với sản phẩm của đối thủ hiện tại trên thị trường. Tuy nhiên, mức cao hơn không nhiều, không tạo nên sự khác biệt về giá vì NTD đang chấp nhận mức giá của đối thủ cạnh tranh và với mức giá thấp thì giảm bớt được cạnh tranh thực tế và tiềm tàng vì đối thủ không thấy hấp dẫn khi lợi nhuận ít. Tuy nhiên, BIM cũng chấp nhận là lợi nhuận sẽ không cao, có khi còn thua lỗ trong giai đoạn đầu. Tùy vào tình hình thực tế mà công ty sẽ linh hoạt chính sách định giá này cho phù hợp với tình trạng công ty và thị trường. Công ty nên duy trì chính sách này khi đón nhận được sự chấp nhận của NTD. Thị phần đạt khoảng 10% tương đương sản lượng khoảng 500 tấn/năm.

Giai đoạn sung mãn của chu kỳ sản phẩm là lúc nhịp độ tăng trưởng doanh số chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng lực sản xuất trong ngành và làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh rất thường dùng cách bán giảm giá. Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của công ty. NTD đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Khi NTD đã biết đến sản phẩm của BIM, sản lượng hàng bán của BIM tăng, có thị phần cao thì công ty sẽ thay đổi chiến lược định giá. BIM cần cân nhắc những khả năng có thể giảm giá bán để thu hút khách hàng mới và khách hàng của các hãng cạnh tranh. Lúc này sự thâm nhập càng nhiều của đối thủ cạnh tranh bởi lợi nhuận nhiều. Vì thế, cần thiết để duy trì thị phần thì BIM có thể áp dụng mức giá theo đối thủ hoặc tốt hơn. Để áp dụng chiến lược này, BIM cần nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý chi phí sản xuất hiệu quả hơn để có mức giá thành tốt hơn.

3.2.3. Chiến lược kênh phân phối mật độ cao Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

BIM cần lựa chọn các nhà bán lẻ tại các khu vực khác nhau để tiết kiệm chi phí phân phối do quy mô trung gian phù hợp. Hiện nay, người tiêu dùng có thói quen mua thực phẩm tại các chợ và siêu thị, trong đó họ mua tôm đông lạnh ở siêu thị. Sản phẩm tôm đông lạnh của BIM chưa có trên thị trường, tuy nhiên, sản phẩm này đã tồn tại kênh phân phối. Tại các siêu thị, đã có không ít sản phẩm tôm đông lạnh của các đối thủ cạnh tranh, còn ở các cửa hàng tiện ích hay cửa hàng tạp hóa thì hầu như chưa có sản phẩm nào. Chính vì vậy, BIM sẽ tận dụng kênh phân phối hiện có, đồng thời mở rộng để độ bao phủ thị trường lớn hơn. Kênh quan trọng nhất và đầu tiên nhất phải bao phủ hoàn toàn là kênh siêu thị với các dạng siêu thị lớn như Big C, Metro, Coopmart, Lotte mart,… tại thành phố TP. HCM.

BIM lựa chọn trung tâm phân phối là các kho lạnh có hệ thống xe tải lạnh. Trong giai đoạn đầu, để giảm chi phí và tìm hiểu thị trường thì BIM sẽ làm việc với các kho lạnh tại các trung tâm lớn. Việc đầu tư kho lạnh và hệ thống xem lạnh sẽ xem xét đầu tư sau. Tuy nhiên, giai đoạn đầu BIM có thể hỗ trợ xe tải lạnh.

Nhịp độ tăng trưởng doanh số chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng lực sản xuất trong ngành và làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh rất thường dùng cách tăng cường quan hệ với các trung gian phân phối và khách hàng. Tuy nhiên, những công việc này sẽ làm cho lợi nhuận sụt giảm. Một số đối thủ cạnh tranh yếu bắt đầu rút khỏi thị trường. Trong ngành chỉ còn lại những doanh nghiệp vững chắc mà xu thế chủ yếu của họ là cố gắng giành ưu thế cạnh tranh.

BIM cần tìm cách tranh thủ được sự hỗ trợ sản phẩm và khả năng trưng bày nhiều hơn ở các trung gian bán lẻ, hay có thể hướng sang những kênh phân phối quy mô lớn, nhất là những trung gian phân phối cực lớn, nếu kênh phân phối đó đang phát triển. Để thực hiện chiến lược này, BIM cần sử dụng rộng rãi các trung gian là các nhà bán lẻ ở nhiều địa bàn khác nhau. Nhằm phục vụ mục tiêu đáp ứng nhu cầu mua sản phẩm tôm đông lạnh rộng rãi của người tiêu dùng. Do vậy cần phải đưa sản phẩm tôm đông lạnh đến càng nhiều bán lẻ càng tốt. Với độ phủ rộng khắp nước từ siêu thị lớn nhỏ đến các cửa hàng tiện ích, tạp hóa, BIM tiếp tục xây dựng kênh phân phối với mật độ cao hơn bởi hệ thống cửa hàng của chính công ty. Đây là mô hình giống Vissan và Cholimex.

3.2.4. Chiến lược chiêu thị kết hợp kéo và đẩy

Chiến lược đẩy đòi hỏi công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ.

Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.

3.3. Các giải pháp thực hiện các chiến lược Marketing sản phẩm tôm đông lạnh cho công ty cổ phần thực phẩm BIM tại thị trường nội địa đến năm 2020 Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

3.3.1. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm

Để đáp ứng nhu cầu của NTD hiện tại và tương lai, BIM cung cấp cho thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng với chất lượng cao, đồng đều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không nhiễm kháng sinh, vi sinh và các tạp chất khác đáp ứng theo tiêu chuẩn xuất khẩu và đăng ký công bố chất lượng tại cục an toàn vệ sinh thực phẩm của sở Y Tế TP. HCM. Đồng thời liên tục cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Tùy vào từng giai đoạn phát triển của thị trường và mục tiêu mà công ty BIM đưa ra các chiến lược sản phẩm phù hợp.

Sản phẩm tôm đông lạnh chất lượng cao phải giữ được độ ngọt, độ mặn, độ tươi, độ dai của tôm. Màu sắc tươi như tôm tươi, đầy đặn và săn chắc. Đặc biệt là màu tôm sau khi chế biến phải đỏ hồng, không nhợt nhạt. Vì vậy, để đảm bảo độ giòn vừa phải và thịt tôm như yêu cầu thì BIM nên chọn loại tôm ngâm hóa chất ít muối (tỉ lệ muối 1%) và thời gian ít hơn (khoảng 2 tiếng) so với sản phẩm trên thị trường (ngâm từ 15 – 18 tiếng). Bên cạnh đó, để giảm khả năng sản phẩm bị đá vụn thì sản phẩm được đông IQF với tỉ lệ mạ băng ít khoảng 12%.

Các mặt hàng, đóng gói mà công ty nên đưa ra thị trường bao gồm:

Mặt hàng tôm sơ chế: (1) Tôm sử dụng cho món hấp/luộc, lầu và nướng: Tôm HOSO với kích cỡ tương đối lớn 30/40 và 50/60 con/kg. (2) Tôm sử dụng cho món rim, nấu canh hoặc xào: tôm PD, PTO với nhiều kích cỡ để người tiêu dùng dễ lựa chọn. Tôm xiên vào que, tẩm gia vị sẵn, không cần sơ chế thêm mà có thể nướng ăn ngay. Tôm vòng ring (tôm được bóc hết vỏ và hấp sẵn, được đóng gói trong khay hình tròn như chiếc nhẫn), sản phẩm này chỉ cần cho vào lò vi sóng để rã đông và hâm nóng, phù hợp với những gia đình bận rộn hoặc có tiệc, có khách đột xuất. Tôm Nobashi (tôm được bóc vỏ và duỗi thẳng), tôm này được sử dụng làm món tôm tẩm bột chiên (chỉ cần lăn qua bột và chiên). Đóng gói túi nilon in nhưng có khoảng trong để nhìn thấy sản phẩm, túi có zipper để dễ dàng sử dụng nhiều lần, trọng lượng đơn vị sản phẩm là 350g và 700g. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Mặt hàng tôm giá trị gia tăng: Tôm cuộn khoai tây/khoai môn và tôm tẩm bột với kích cỡ vừa, khoảng 10 con/250g. Đóng gói trong hộp màu có cửa sổ để nhìn thấy sản phẩm bên trong, chất liệu giấy có độ dầy phù hợp, trọng lượng sản phẩm là 250g và 500g, sản phẩm được bỏ vào khay xốp và túi nilon hút chân không trước khi cho vào hộp để giúp cố định sản phẩm, tránh tình trạng bong bột (đối với tôm tẩm bột) do va chạm nhiều. Tôm hambuger, đây là sản phẩm mà tôm được xay và làm thành miếng sử dụng cho làm hambuger bằng cách chiên. Sản phẩm này phù hợp với các gia đình có trẻ em thích ăn đồ ăn nhanh, dùng ăn sáng hoặc khi gia đình có tiệc.

Đối với khách hàng là các nhà hàng và cửa hàng đồ ăn nhanh, BIM cho ra các sản phẩm như tôm PD, PTO, Nobashi phù hợp với các món tôm tẩm bột, gỏi, xào, làm pizza,… các món cần sơ chế tôm lột vỏ, bỏ đầu, rút tim hoặc. Sản phẩm đóng gói trong túi nilon 5 kg và 10 kg.

Bao bì sản phẩm cần chuyển tải được các thông điệp sau:

  • Tôm của công ty BIM sẽ thay thế cho tôm tươi vì nó tươi như tôm tươi. BIM là chuyên gia trong thực phẩm và dinh dưỡng. Tạo được sự tin cậy, niềm tin, uy tín.
  • Tôm được vớt ngay tại đầm tôm của công ty BIM tại Kiên Giang. Quá trình chế biến, được cấp đông -350C trong vòng vài phút. Hệ thống lưu trữ đông lạnh từ nhà máy đến các cửa hàng, siêu thị.
  • Thông tin trên bao bì phải phù hợp với nghị định NĐ 89/2006/NĐ-CP về quy định về ghi nhãn mác, đặc biệt cần thêm các thông tin như sau: “Không hàn the”, “Không chất bảo quản”, “Không tạp chất”, “Không chất kháng sinh”, “Không kim loại nặng” và “Không mùi nhân tạo”. Logo, bao bì cần đăng ký nhãn hiệu bao gồm tên và hình ảnh tại cục sở hữu trí tuệ.

3.3.2. Giải pháp cho chiến lược giá thấp Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

 Mục tiêu việc định giá: Mục tiêu định giá của BIM gắn liền với mục tiêu chiến lược tổng thể của công ty. Vì thế, mục tiêu định giá của BIM cũng sẽ nhắm vào:

  • Tăng trưởng doanh số và tăng trưởng thị phần, thâm nhập thị trường mới khi chưa ai biết đến BIM và sản phẩm của công ty.
  • Tối đa hóa lợi nhuận, đạt lợi nhuận mục tiêu khi công ty đã có thị trường và thị phần, NTD biết nhiều và đã sử dụng sản phẩm của BIM.
  • Loại bỏ bớt đối thủ hiện tại và ngăn cản đối thủ mới thâm nhập thị trường, đặc biệt khi BIM đã thay đổi được thói quen tiêu dùng tôm đông lạnh của NTD.

Phương pháp định giá:

BIM định giá dựa trên chi phí, nhu cầu và tình hình cạnh tranh tại mỗi giai đoạn mà đưa ra mức giá phù hợp với mục tiêu. Cơ cấu giá thành sẽ bao gồm:

  • Chi phí sản xuất sản phẩm: định phí (tiền lương, khấu hao,…) và biến phí (nguyên vật liệu, bao bì, lương công nhân, các yếu tố tạo nên sản phẩm,…)
  • Bên cạnh đó, tính thêm các khoản chi phí sau theo tỉ lệ giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng như sau: (1) Chiết khấu nhà bán lẻ/siêu thị 20%. (2) Chiết khấu nhà phân phối: 8%. (3) Chi phí bán hàng: 3%. (4) Chi phí marketing: 10%. (5) Trading promotion: 5%. (6) Chi phí logistics: 2.5%. (7) Chi phí quản lý: 1.5%. (8) Chiết khấu chi phí vận chuyển 2 – 3%.

Giá bán sẽ bao gồm tất cả chi phí ở trên cộng với một khoản gọi là lợi nhuận, mà khoản lợi nhuận này có thể âm hoặc dương, hơn nữa dựa vào nhu cầu và cạnh tranh mà xác định giá bán với chiến lược giá từng thời điểm phù hợp. Dựa vào tổng chi phí BIM xác định giá sàn của sản phẩm. Nếu chi phí sản phẩm giúp BIM xác định được giá sàn thì mức độ nhu cầu sẽ thiết lập ra những giới hạn trên của giá.

Chính sách chiết khẩu: Chiết khấu tiền mặt cho nhà cung cấp là các siêu thị, các cửa hàng tiện ích, cửa hàng tạp hóa và các nhà hàng, khách sạn để cải thiện thanh khoản của người bán và bớt chi phí tổn thu nợ cũng như nợ khó đòi. Công nợ thông thường cho các siêu thị là 30 ngày. Vì thế BIM có thể áp dụng “0.5/20 net 30”, tức giảm 0.5% khi thanh toán trong vòng 10 ngày.

Bên cạnh đó, BIM cũng sẽ áp dụng chính sách chiết khấu theo số lượng theo doanh số cam kết, chiến lược này chỉ áp dụng cho các hệ thống siêu thị lớn như Coopmart, BigC, Metro,… Cụ thể là: (1) Doanh số cam kết: 1 tỉ/tháng, (2) Chiết khấu đạt chỉ tiêu bậc 1 (1 – 1.5 tỉ/tháng): 1%. (3) Chiết khấu đạt chỉ tiêu bậc 2 (trên 1.5 tỉ/tháng): 1.5%. (4) Chiết khấu theo chi phí vận chuyển (từ trung tâm đến chi nhánh): 1%. (5) Hỗ trợ chương trình khuyến mãi khai trương siêu thị mới: 10% đơn hàng đầu tiên, tối đa 100 triệu.

3.3.3. Giải pháp kênh phân phối mật độ cao Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Mục tiêu của giải pháp phân phối:

  • “Tạo dòng chảy” hiệu quả cho sản phẩm tôm đông lạnh của BIM từ nhà máy đến tay NTD. Đảm bảo chất lượng hàng hoá, giao hàng nhanh chóng và kịp thời.
  • Độ phủ của hàng hóa là toàn quốc với các thành phố lớn. Sản phẩm tôm đông lạnh của BIM sẽ xuất hiện tại các cửa hàng của BIM, các siêu thị và các cửa hàng tiện lợi – và những nơi có máy móc trữ đông được.

Giải pháp kênh phân phối mật độ cao

Khi sản phẩm mới của BIM đáp ứng được sự mong đợi của thị trường, doanh số sẽ bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Những người hưởng ứng sớm nhất sẽ tiếp tục mua thêm, các khách hàng khác sẽ bắt đầu mua theo, nhất là khi họ nghe được những lời khen ngợi sản phẩm đó. Những đối thủ cạnh tranh mới sẽ thâm nhập vào thị trường để tìm kiếm cơ hội sản xuất và thu lợi nhuận cao. Số người cạnh tranh tăng cũng làm tăng số đầu mối bán lẻ và sản lượng của doanh nghiệp cũng phải tăng vọt theo để mong cung cấp đủ hàng. Vì thế BIM tiếp tục mở rộng kênh phân phối rộng mật độ cao với toàn bộ các cửa hàng tiện ích và tạp hóa có trang bị tủ đông sẵn.

Với hệ thống các siêu thị và cửa hàng tiện ích (danh sách xem phụ lục số 3) thì hàng hóa của BIM phân phối rộng khắp. Đối với các hệ thống siêu thị hay cửa hàng, nhà hàng, BIM áp dụng chính sách chiết khấu (2 – 3% giá trị đơn hàng) vận chuyển vì nếu BIM tự vận chuyển đến từng siêu thị sẽ đẩy chi phí lên cao, các hệ thống này có thể kết hợp vận chuyển nhiều hàng hóa thuận tiện hơn. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Mở rộng tiếp cận các cửa hàng tiện ích, đầu tư dạng tủ đông nhỏ để phù hợp diện tích cũng như chi phí đầu tư. Tối ưu là sử dụng tủ đông có sẵn tại cửa hàng và tài trợ chi phí điện. Hơn nữa, BIM lựa chọn tổ chức trung gian theo loại hình phân phối hàng loạt. Như thế, công ty đảm bảo được độ phủ với diện rộng giúp tiếp cận nhiều khách hàng nhất vì với phương pháp này hầu như tất cả các cửa hàng phù hợp trong hệ thống phân phối đều có trữ sản phẩm sẵn sàng bán khi có nhu cầu.

Hình 3.1: Đề xuất sơ đồ kênh phân phối mật độ cao của công ty BIM

Các tiêu chí đánh giá triển vọng các siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng tạp hóa của BIM bao gồm: Đang kinh doanh trong thị trường mà công ty nhắm đến, có chi nhánh ở các địa phương, đủ điều kiện bao phủ thị trường, kho lạnh lưu trữ lượng hàng cần thiết. Khả năng tài chính đủ mạnh. Có uy tín và hình ảnh trên thị trường mà họ đang phân phối. Có đầy đủ lực lượng nhân viên bán hàng và được huấn luyện. Chính sách sản phẩm, chính sách xúc tiến thương mại phù hợp với chính sách của công ty. Có đủ khả năng và kỹ năng thực hiện việc quảng bá và trưng bày sản phẩm của công ty.

Các cửa hàng của BIM được đầu tư xây dựng với các tiêu chí: (1) Vị trí, diện tích và trang trí: nơi đông dân cư, không gần các siêu thị và cửa hàng thực phẩm, thuận tiện cho người mua khi mua các sản phẩm thực phẩm. Diện tích giống hệ thống cửa hàng thực phẩm của Vissan và Coopfood. Thể hiện được hình ảnh của công ty trong cách trang trí. Đầu tư: Tủ đông, kệ và các vật dụng cần thiết khác. (2) Hàng hóa: các sản phẩm của BIM bao gồm muối, gạo và tôm đông lạnh. Bên cạnh đó, bán các sản phẩm thực phẩm khác như rau sạch, gia vị cần thiết như dầu ăn, nước mắm, đồ hộp,… (3) Nhân sự: từ 3 – 5 nhân viên, tùy vào diện tích và khu vực mà bố trí số lượng nhân sự phù hợp, thỏa mãn được nhu cầu của NTD và mang lại dịch vụ tốt nhất.

 Quản lý kênh phân phối: Để quản lý hiệu quả kênh phân phối, BIM cần phải thực hiện các chiến lược phù hợp, đồng thời cần phải:

  • Giảm thiểu tối đa mâu thuẩn giữa các hệ thống siêu thị, đặc biệt liên quan đến giá cả, công nợ và chương trình chiêu thị.
  • Quản lý tốt dự báo nhu cầu, xử lý đơn hàng nhanh, quản lý hàng lưu kho đủ dự phòng để đáp ứng biến động trong cung cầu do dự báo không chính xác.
  • Xây đội ngũ nhân sự quản lý và triển khai chuyên nghiệp và hiệu quả.
  • Cần kiểm soát và đánh giá chính xác hệ thống kênh phân phối như: Lập các báo cáo thị trường về kênh để có hướng cải tiến khắc phục, điều chỉnh ở từng khâu, từng qui trình vận hành. Đánh giá mức độ hài lòng của các thành viên trên kênh và cả người dùng. Đánh giá tiềm năng, khó khăn, thuận lợi trong từng dạng kênh từ đó lựa chọn kênh và xây dựng chỉ tiêu, chính sách cho từng kênh.
  • Quản lý tốt nguồn tài chính đầu tư cho hệ thống kênh phân phối bao gồm: Chính sách bán hàng trên kênh, chương trình hỗ trợ bán hàng trên kênh – trade marketing, lương và thưởng cho nhân sự triển khai, chi phí quản lý, giám sát, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, lựa chọn và loại bỏ những kênh không hiệu quả.

3.3.4. Giải pháp chiêu thị Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Mục tiêu của giải pháp chiêu thị

Tuyên truyền về tính chất “tươi” của sản phẩm đông lạnh giúp vượt qua rào cản định kiến hiện nay là “sản phẩm đông lạnh thì không tươi”. Từ đó, thay đổi nhận thức người tiêu dùng, khuyến khích họ lựa chọn tôm đông lạnh chất lượng cao cho những bữa ăn gia đình và tạo sự gắn kết với khách hàng trong thời gian lâu.

Xây dựng hình ảnh công ty với người tiêu dùng và nhà phân phối, nhận biết thương hiệu và niềm tin. Khách hàng xem BIM là một chuyên gia về dinh dưỡng.

Kích hoạt thị trường, tăng trưởng doanh số và thị phần.

Các giải pháp chiêu thị của công ty BIM

Quảng cáo: Ý tưởng quảng cáo mà BIM sẽ tập trung vào là “tươi như tôm tươi”. Tiếp cận với khách hàng là những bà nội trợ quan tâm đến sự an toàn và dinh dưỡng, nguồn gốc của thực phẩm để thuyết phục họ rằng sản phẩm tôm đông lạnh của BIM là những giải pháp an toàn với nhiều giá trị cộng thêm, làm cho bữa ăn ngon, sức khỏe và tươi mới, nuôi nấng bữa ăn Việt. Với lý do là quy trình sản xuất khép kín từ nguồn giống được lựa chọn kỹ càng đến nguyên liệu tươi ngon và quy trình chế biến và bảo quản hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giữ được dinh dưỡng của tôm tươi.

BIM sử dụng các phương tiện quảng cáo bao gồm: chương trình phim tài liệu, phóng sự, truyền hình, báo chí, website, facebook, chương trình dùng thử sản phẩm (sampling), tham gia các hội chợ và các vật phẩm quảng cáo POSM.

Chương trình phim tài liệu, phóng sự: Một phóng sự khoảng 15 – 20 phút nhằm xây dựng sự nhận biết và tin tưởng của khách hàng vào công ty BIM và sản phẩm tôm đông lạnh. Từ những cánh đồng tôm đến tủ đông tại nơi bán hàng, BIM cung cấp những sản phẩm tôm tươi nhất từ nguồn gốc tốt nhất tới thẳng đến bàn ăn của gia đình với những bữa ăn chất lượng cao mà ngon miệng, dinh dưỡng và tươi mới. Bộ phim cung cấp các hình ảnh các cơ sở sản xuất của BIM với toàn bộ quy trình sản xuất khép kín. Đặc biệt, bộ phim nổi bật lên việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ nguồn nguyên liệu đến thành phẩm của tôm đông lạnh. Phim tài liệu này được sử dụng trên truyền hình, website, các chương trình dùng thử sản phẩm,…

Truyền hình: Quảng cáo tính năng của sản phẩm để thay đổi thái độ hay cảm giác của khách hàng về sản phẩm. Thực hiện clip quảng cáo 30 giây và 10 giây trên các kênh truyền hình của TP. HCM như HTV7, HTV9, truyền hình quốc gia (VTV3), truyền hình Hà Nội, Cần Thơ (VTV Cần Thơ), Bình Dương (BTV), Đồng Nai (DNRTV), Đà Nẵng (DNT), truyền hình Huế,… Bên cạnh quảng cáo TVC, BIM hợp tác với đài truyền hình TP. HCM thực hiện chương trình TV show như dạy nấu ăn – chú trọng các món ăn sử dụng nguyên liệu tôm đông lạnh, chương trình tư vấn sử dụng thực phẩm,…

Sử dụng chiến lược quảng cáo trên truyền hình theo kiểu ngắt quãng. Những giai đoạn thực hiện quảng cáo TVC như mới tung sản phẩm ra thị trường, dịp tết, dịp 30/4 – 1/5, 2/9,… những dịp mà NTD sử dụng tôm đông lạnh nhiều cho các bữa tiệc cùng gia đình và bạn bè.

Báo chí: Bao gồm báo ngày và tạp chí. Diễn tả đầy đủ tính năng của sản phẩm tôm đông lạnh, đồng thời sẽ thích hợp cho những quảng cáo mang tính so sánh, cho phép cung cấp các thông tin chi tiết như: giá, kích cỡ tôm, chất lượng, lỗi kỹ thuật,… để khách hàng tham khảo. Dựa vào kết quả khảo sát số lượng người đọc báo và loại báo (phụ lục số 4), tác giả đưa ra các loại báo nên đăng bài như sau: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Phụ Nữ TP. HCM, Tiếp Thị Gia Đình, Đất Mũi Cuối Tuần và Hạnh Phúc Gia Đình.

Website: Xây dựng và thiết kế tốt trang web của công ty. Nên thuê các chuyên gia thiết kế khoa học và ấn tượng. Đây là phương tiện tốt chuyển tải thông tin toàn diện về công ty BIM và sản phẩm tôm đông lạnh. Hơn nữa, là trung tâm chia sẻ những bữa ăn gia đình với ý nghĩa giá trị đơn giản như nguồn sức khỏe vô tận, sự thú vị cũng như sự gắn kết cho tất cả người Việt. Vì thế, nội dung mà người tiêu dùng có thể tìm thấy trên website bao gồm: thông tin về công ty BIM, sản phẩm tôm đông lạnh, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm của các bà nội trợ và các chuyên gia ẩm thực, các bí quyết trong nấu ăn, các công thức nấu ăn sử dụng tôm đông lạnh, nơi chia sẻ những câu chuyện về bữa ăn gia đình, các cuộc thi dành cho các bà nội trợ và gia đình,… Những lời khuyên mà BIM truyền cảm hứng cho các bà nội trợ làm mới, thay đổi và mang lại nhiều niềm vui và sự ấm áp đến những trải nghiệm trong gian bếp và bữa ăn gia đình.

Facebook: Để tạo lập nên trang facebook hiệu quả để quảng cáo cho công ty cũng như sản phẩm của công ty, BIM cần phải: (1) Khuyến khích khách hàng nhấn “like” bằng những phần thưởng nho nhỏ như coupon, mẫu thử cho những người đầu tiên “like”, người thứ 1.000, 2.000 “like”,… (2) Cần khai thác các chủ đề như thông tin các sự kiện do BIM tổ chức, các sự kiện khác có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty. Chia sẻ các clip nấu ăn, công thức nấu ăn sử dụng tôm đông lạnh. Đặt ra những câu hỏi hay xoay quanh hiểu biết của các fan về công ty BIM, sản phẩm tôm đông lạnh,… (3) Minh bạch thông tin, luôn cập nhật thông tin đi kèm với hình ảnh về hoạt động của công ty BIM. Đưa ra nhiều hoạt động, tổ chức sự kiện online thú vị, sáng tạo vào các dịp kỷ niệm để kích thích fans tìm hiểu và xây dựng sự tín nhiệm và nhu cầu đối với sản phẩm tôm đông lạnh. Tung ra các hoạt động lôi kéo fans vào ngày thứ 6 hàng tuần như tổ chức các cuộc thi ảnh về các bữa ăn gia đình, bình chọn công thức các món ăn ngon,… (4) Sử dụng chức năng “Sponsor Stories” để quảng cáo về công ty, sản phẩm tôm đông lạnh, thông tin đến cho bạn bè của người đã “like”. (5) Thực hiện đều đặn việc đo lường hiệu quả của hoạt động marketing trên Facebook giúp công ty hiểu rõ fans của mình và có chiến lược tốt hơn cho hoạt động tiếp theo. Sử dụng hiệu quả các dữ liệu thu thập được nhằm thúc đẩy được họ mua hàng, sử dụng sản phẩm tôm đông lạnh mà công ty cung cấp. Bên cạnh đó, công ty tiếp nhận các phản hồi ngay lập tức từ khách hàng để bật ra ý tưởng về sản phẩm mới, tính toán việc làm tiếp thị tốt hơn và nắm được nhu cầu khách hàng. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Chương trình dùng thử sản phẩm (sampling)

Mục tiêu chương trình: (1) Tăng độ nhận biết thương hiệu: Giới thiệu đến NTD sản phẩm tôm đông lạnh và nâng cao sự nhận biết của nhãn hàng trong mắt họ. (2) Tăng sự trải nghiệm sản phẩm: Tổ chức cho NTD dùng thử và trải nghiệm sản phẩm tại chỗ. Tạo nên hình thức truyền miệng giữa các bà nội trợ để tăng cường niềm tin của NTD và gặt hái được những ý kiến khuyến cáo của họ. (3) Kích thích lượng tiêu thụ và tăng doanh số thông qua việc bán hàng tại chỗ thêm quà kèm theo hoặc thông qua hotline giao hàng miễn phí.

Cách thức thực hiện: Chương trình được thực hiện tại các siêu thị, chợ và khu dân cư đông đúc của các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,… Thời gian thì tùy vào từng thời điểm phủ hàng của công ty. Phục vụ những món ăn mà thành phần chính là tôm đông lạnh của BIM. Các hoạt động chính như sau:

  • Thu hút khách hàng từ xa bởi âm thanh sôi động từ quầy hàng với một PG trang phục duyên dáng vui vẻ bước tới phát tờ rơi và nhiệt tình mời khách hàng tới để tham gia chương trình. Vị trí tiếp cận là cổng chợ, cổng siêu thị hoặc bãi giữ xe.
  • Truyền đạt thông tin sản phẩm – Qua bài MC Script: giới thiệu thông điệp của BIM và giới thiệu về sản phẩm tôm đông lạnh.
  • Nấu các món tôm, hướng dẫn cách rã đông tôm đúng để giữ được chất dinh dưỡng của sản phẩm và cách nấu phù hợp để món ăn ngon. Cho NTD dùng thử sản phẩm và trả lời các thắc mắc của họ về tôm đông lạnh, cách nấu, cách rã đông,… Nhân viên tư vấn khách hàng về giá cả, thời gian khuyến mãi, kênh phân phối,…
  • Trong lúc khách dùng thử sản phẩm, nhân viên đi phát tờ rơi giới thiệu về công ty và các sản phẩm tôm đông lạnh. Đồng thời, phát TVC, phim tài liệu.
  • Tổ chức trò chơi bằng hình thức trả lời bảng câu hỏi nhận được giải thưởng. Các câu hỏi xoay quanh về BIM, về quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, các loại sản phẩm,… liên quan đến sản phẩm tôm đông lạnh và thương hiệu BIM. Phần quà là sản phẩm tôm đông lạnh của BIM.

BIM tích cực tham gia các hội chợ dành cho người tiêu dùng nội địa.

BIM nên chọn những hội chợ có lượng khách tham quan lớn, tổ chức tại các thành phố lớn và sản phẩm trưng bày phù hợp với sản phẩm của BIM. Bên cạnh đó, BIM nên tham gia những hội chợ tiêu dùng trước tết, mang tính bình ổn giá và chuẩn bị cho dịp tết. Gian hàng trang trí sử dụng hình ảnh chủ đạo của BIM nói chung và cho sản phẩm tôm nói riêng để giới thiệu cũng như nhắc nhớ người tiêu dùng thương hiệu BIM. Công ty sẽ trưng bày hết tất cả các sản phẩm của mình trong tủ đông. Bên cạnh những mặt hàng nội địa, BIM sẽ trưng bày thêm những mẫu xuất đi nước ngoài mà đại diện được cho khả năng sản xuất của mình về loại sản phẩm, chất lượng, kiểu dáng, bao bì, loại hàng,…

Tại hội chợ, thực hiện chương trình dùng thử sản phẩm; tiếp khách và giới thiệu tất cả các mặt hàng và cung cấp cho họ các thông tin cần thiết; kết hợp bán hàng kèm khuyến mãi; lấy ý kiến của khách hàng sau khi xem và dùng thử tôm đông lạnh của BIM về sản phẩm, bao bì, đóng gói, giá cả, kênh phân phối,…

Sau hội chợ, thống kê và phân tích nhận định của người tiêu dùng khi xem và dùng thử sản phẩm tôm đông lạnh của BIM. Xem xét lại danh sách những khách là các nhà hàng, khách sạn và công ty thực phẩm, sau đó chuyển thông tin cho phòng bán hàng để phân công nhân viên phòng kinh doanh liên hệ với khách hàng. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Phương tiện vật phẩm quảng cáo POSM: Bố trí dù, banner, bảng hiệu, tờ rơi, con nhảy (wobbler) cho khu vực hàng thực phẩm tại các siêu thị, các cửa tiệm tạp hóa, cửa hàng tiện ích. Đồng phục áo, nón, tập hồ sơ, viết thiết kế riêng hình ảnh BIM cho đội sales và các nhân viên PG, các nhân viên trong các hoạt động khác như chương trình dùng thử hàng mẫu, khuyến mãi, chương trình từ thiện,…

Chiến lược khuyến mại: BIM nên áp dụng nhiều công cụ khuyến mãi khác nhau tùy vào từng thời điểm, từng thị trường, sản phẩm và điều kiện cạnh tranh. Như hàng mẫu phát tại những cuộc thi nhỏ do công ty tổ chức. Hay quà là phiếu giảm giá tại các nhà hàng mà các món ăn liên quan đến sản phẩm tôm đông lạnh. Gói hàng chung tặng kèm theo sản phẩm bán tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích,… Các sản phẩm kèm theo nên có cách sử dụng chung với tôm đông lạnh như gói bột chiên tôm, hạt nêm, …

Quy mô triển khai chương trình khuyến mại của mỗi đợt nên tổ chức tại một hệ thống siêu thị để có thể phối hợp tốt và rút kinh nghiệm cho những đợt tiếp theo. Tuy nhiên, vào những dịp mà lượng khách hàng mua hàng nhiều như lễ, tết,… thì nên tổ chức tại tất cả các siêu thị. Đặc biệt tham dự cùng với những chương trình lớn của các siêu thị như kỷ niệm ngày thành lập, …

Đối với từng thời điểm và dịp khác nhau nên chọn những thời gian khác nhau. Dịp tết thì khoảng 10 ngày đến 2 tuần trước khi đến tết. Các dịp lễ khác thì nên tổ chức trong vòng 1 tuần.

Chiến lược tuyên truyền

Chiến lược PR: Nhấn mạnh vào sự quan tâm hiện có của khách hàng vào an toàn thực phẩm của sản phẩm tôm đông lạnh và nhu cầu đối với sản phẩm an toàn và đáng tin cậy trên thị trường. Công ty BIM tập trung vào thế mạnh vốn có của mình để trả lời cho sự quan tâm của người tiêu dùng, từ đó tạo niềm tin của họ vào công ty. BIM với thế mạnh độc nhất, dây chuyền sản xuất khép kín và cam kết mang những sản phẩm tôm đông lạnh an toàn với giá trị cộng thêm cho người tiêu dùng Việt.

Tôm đông lạnh là giải pháp của công ty BIM để có những bữa ăn có lợi cho sức khỏe hơn và thú vị hơn. Khẳng định tôm đông lạnh của BIM là thành phần tốt tạo nên những bữa ăn hằng ngày thú vị. Tôm đông lạnh vẫn tươi như tôm tươi nhờ quy trình chế biến hiện đại và cách bảo quản tốt. Bên cạnh đó, tôm đông lạnh tươi được chứng nhận bởi các chuyên gia và những phát biểu, cảm nhận tốt về sản phẩm của người tiêu dùng.

Chiến dịch trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội (CSR campaign): Mục tiêu để nâng cao thông điệp của BIM đến với gia đình Việt thông qua chiến dịch CSR. Chiến dịch thực hiện vào ngày gia đình Việt Nam hằng năm. Trải qua thời gian quý báo với gia đình của một ai đó là một giáo lý trung tâm của giá trị người Việt. Không có sự sắp đặt nào tốt hơn những ví dụ điển hình mà quan niệm hơn bữa ăn Việt nơi mà những thế hệ khác nhau của gia đình tập trung để chia sẻ việc ăn uống và nhấn mạnh sự kết nối gia đình. BIM vận động những gia đình Việt trên khắp đất nước tham gia giúp những trẻ em mồ côi trải nghiệm ngày gia đình để chia sẻ những bữa ăn ý nghĩa với một gia đình thật.

3.3.5. Xây dựng và tổ chức phòng Marketing của công ty phù hợp Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Xây dựng tổ chức phòng Marketing hiệu quả: Với mô hình dưới đây, tùy vào tình hình thực tế mà cơ cấu và số lượng nhân sự của phòng Marketing thay đổi phù hợp và hiệu quả.

Hình 3.2: Đề xuất sơ đồ tổ chức phòng Marketing cho công ty BIM

Xây dựng đội ngũ Marketing ngang tầm nhiệm vụ: Trong công tác tuyển dụng, giám đốc Marketing là chức danh quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức Marketing. Ngoài những phẩm chất cơ bản của một nhà quản trị, còn phải năng động, nhạy bén và có khả năng giao tiếp tốt, có kiến thức Marketing vững vàng. Tuyển nhân viên Marketing phải có quy trình chuẩn và thử việc tốt. Nhân viên Marketing phải đạt chuẩn, không chỉ về bằng cấp mà phải thực sự có kiến thức Marketing vững, kỹ năng tin học tốt.

Số lượng nhân sự phát triển theo giai đoạn tung hàng và độ phủ sản phẩm của công ty. Chất lượng nhân sự phải phù hợp với từng bộ phận, từng chức năng công việc và nhiệm vụ. Việc tuyển dụng đến đâu cũng không đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực, mà cần phải được bổ sung bằng công tác đào tạo. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và tập huấn để nâng cao kỹ năng của nhân sự phòng Marketing, trao dồi kinh nghiệm giữa các bộ phận. Tổ chức cho nhân viên Marketing đi học các khóa ngắn hạn về kỹ năng quan hệ công chúng, quảng cáo, nghiên cứu Marketing.

Thiết lập bầu không khí quản trị tốt và nền văn hóa của công ty:

Phong cách quản trị và nền văn hóa của BIM đã có từ lâu, vì vậy, các chiến lược Marketing phải phù hợp với văn hóa của BIM thì khả năng thực thi một cách thành công. Giám đốc Marketing là người dẫn đầu cho việc thiết lập bầu không khí chung với toàn công ty. Tuy nhiên, trong nội bộ phòng Marketing có thể thiết lập nên bầu không khí quản trị tốt cho riêng phòng để có thể kiểm soát được công việc, phát huy được năng lực của nhân viên và thường xuyên động viên khuyến khích để họ yêu công việc, cống hiến hết mình cho công ty.

3.4. Các kiến nghị đối với nhà nước và công ty BIM Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước

Kiềm chế lạm phát và kích cầu người tiêu dùng: Hiện nay, tình trạng tăng giá của xăng dầu, điện, nước đã kéo theo giá của các sản phẩm, dịch vụ khác tăng theo. Trong đó, giá của thực phẩm tăng lên đáng kể. Điều này dẫn đến sự hạn chế tiêu dùng của người dân. Vì vậy, nhà nước cần có những chính sách kiềm chế lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và chính sách kích cầu giúp các doanh nghiệp tăng sản lượng hàng hóa.

Quản lý tốt giá và chất lượng thức ăn nuôi tôm: Tập trung vào quản lý giá và chất lượng thức ăn, thuốc, hóa chất, thực hiện nghiêm việc cấm sử dụng một số loại thuốc, hóa chất gây hại trong nuôi trồng và chế biến tôm đông lạnh.

Cơ quan chức năng Trung ương cần có sự quan tâm, đầu tư, hỗ trợ địa phương có giải pháp kiểm soát giá các nguyên, vật liệu đầu vào nuôi tôm, tránh tình trạng liên tục tăng giá như trong thời gian qua, đặc biệt có biện pháp phát huy hiệu quả chính sách bình ổn giá thức ăn nuôi tôm.

Kiện toàn hệ thống thú y thủy sản từ trung ương đến địa phương, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình nuôi tôm tại các địa phương:

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của luật bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu tình trạng xả thải tùy tiện. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất chế biến tôm.

Ngành nông nghiệp và các địa phương cần tăng cường giám sát vùng nuôi, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý thích hợp đối với các trường hợp thả nuôi trước lịch mùa vụ. Công tác giám sát môi trường và bệnh trên tôm nuôi để kịp thời thông báo và hướng dẫn cho người nuôi áp dụng các biện pháp kỹ thuật hạn chế bệnh lây lan cần được tổ chức thường xuyên và kịp thời hơn.

Đào tạo nguồn nhân lực thủy sản cho các doanh nghiệp: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất. Xây dựng trường đại học thủy sản và các cơ sở dạy nghề thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.

Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về khoa học công nghệ và kỹ thuật trong nuôi tôm. Có biện pháp thiết thực và phù hợp, tạo điều kiện để giữa các kỹ sư của các quốc gia và Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi và cùng nghiên cứu trong công tác nuôi tôm.

3.4.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần thực phẩm BIM Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Nâng cao vai trò và tạo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban

Về phía ban lãnh đạo, cần có định hướng rõ ràng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, Marketing,… Quyết định nhanh các chiến lược, kế hoạch Marketing để phòng Marketing triển khai tốt các hoạt động. Nên xem xét lại về cơ chế nhân sự cho phòng Marketing, Phòng kinh doanh; quản lý chất lượng sản phẩm; tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp mang tính cạnh tranh lành mạnh để phát triển.

Phòng Marketing: tổ chức hiệu quả hoạt động Marketing, phối hợp với các phòng ban khác để có thể ra quyết định kịp thời cho các chương trình của mình. Xây dựng thương hiệu cho công ty BIM và cho sản phẩm tôm đông lạnh.

Các phòng ban khác như phòng bán hàng, phòng logistics, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính, kế toán và các cơ sở sản xuất phối hợp với phòng Marketing hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ của phòng ban mình.

Sẵn sàng đầu tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Đầu tư máy móc, trang thiết bị làm sản phẩm giá trị gia tăng, bao gồm: Nobashi, sushi, tôm tẩm bột, tôm cuộn khoai tây và một số hàng chế biến khác. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Ngoài ra, phòng thí nghiệm tại nhà máy cũng cần được đầu tư. Để phục vụ cho kế hoạch sản xuất hàng giá trị gia tăng, phòng thí nghiệm phải được hoàn thành trong quý 2/2013. Phòng thí nghiệm cần được trang bị các thiết bị máy móc nhằm phục vụ cho việc kiểm tất cả các loại vi sinh như: E-coli, Coliform, Samonela, Stapilococus…. Và một số loại kháng sinh cơ bản: Cloramphenicol, Nitrofural,…

Quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất, nuôi trồng và chế biến tôm đông lạnh: Áp dụng chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và xem đây là nền tảng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ trại giống, khu nuôi và nhà máy chế biến.

Thiết lập hệ thống thông tin hiệu quả: Hệ thống thông tin nhằm đảm bảo các yếu tố sau: Đảm bảo đặt hàng nhanh, kiểm soát được tồn kho, giao tiếp khách hàng, hệ thống phân phối xuyên suốt, thanh toán nhanh, quản lý đơn hàng chặt chẽ, giảm thời gian trình và phê duyệt và bán hàng qua mạng thuận lợi.

Tích cực tham gia các hoạt động xã hội như từ thiện, đền ơn đáp nghĩa,… Đây là những hoạt động vừa mang tính nhân đạo lại tạo nên hiệu ứng tốt trong tâm trí khách hàng về hình ảnh của công ty. Ngày nay, rất nhiều công ty đã tổ chức tốt và mang lại hiệu quả cao trong lòng khách hàng như chiến dịch hỗ trợ trẻ em bị bệnh khi mua từng gói mì của Gấu Đỏ, mua nước Vfresh nhận cây xanh,…Vì thế, các hoạt động của BIM nhắm tới tính nhân đạo, bảo vệ môi trường,…

Kết luận chương 3

Thị trường tôm đông lạnh tại Việt Nam tiềm năng nhưng chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Vì vậy, nhu cầu của người tiêu dùng chưa được thỏa mãn, còn một khoảng trống rất lớn và cơ hội cho công ty BIM đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường.

Chính vì thế, sau khi nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng, các đối thủ cạnh tranh, các yếu tố của môi trường tác động và đặc biệt phân tích các yếu tố bên trong của BIM, với ma trận SWOT, tác giả đề xuất các chiến lược Marketing phù hợp để công ty thâm nhập và phát triển thị trường tiềm năng này bao gồm: Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, Chiến lược giá thấp, Chiến lược kênh phân phối mật độ cao, Chiến lược chiêu thị kết hợp kéo và đẩy. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM

Cùng với các chiến lược, tác giả đưa ra các giải pháp để tạo điều kiện cho các chiến lược được thực thi hiệu quả bao gồm giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, giải pháp giá thấp, giải pháp kênh phân phối mật độ cao, giải pháp chiêu thị và xây dựng và tổ chức phòng Marketing của công ty phù hợp.

Bên cạnh đó, các kiến nghị đối với nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn BIM gặp phải nói riêng và các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nói chung để công ty có cơ hội phát triển trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng tôm đông lạnh.

Đồng thời luận văn cũng kiến nghị bản thân trong nội bộ công ty BIM cũng cần có những thay đổi, cải tiến toàn diện để hoàn thành mục tiêu của mình hiệu quả nhất, đặc biệt là: nâng cao vai trò và tạo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban, sẵn sàng đầu tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất, nuôi trồng và chế biến tôm đông lạnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thiết lập hệ thống thông tin hiệu quả và tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

Kết luận

Tôm là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng và dễ sử dụng trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Trong những bữa ăn hàng ngày hay tiệc tùng, mọi người đều có thể nhận thấy được thành phần của tôm trong các món ăn từ đơn giản như tôm rang thịt, canh tôm mùng tơi,… hay đến món ăn phức tạp hơn, đòi hỏi sự khéo léo như tôm tẩm bột, tôm cuộn khoai tây,…

Với điều kiện sống ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng chăm chút bữa ăn hơn vì dinh dưỡng và sức khỏe của người thân, nên chất lượng của thực phẩm tạo nên những bữa ăn gia đình cũng được chú trọng hơn. Đối với tôm, họ quan tâm đến độ tươi ngon, ngọt và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, thực trạng tôm hiện nay nhiễm kháng sinh, bị tiêm tạp chất,… đã làm cho người tiêu dùng hoang mang và lo ngại. Thế nhưng, trên thị trường hiện nay chưa có công ty chế biến tôm đông lạnh nào thực sự quan tâm nhiều đến điều đó.

Chính vì thế, công ty BIM nhận thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng mà chưa được quan tâm và khai thác hiệu quả. Với lợi thế quy trình khép kín từ nuôi trồng, chế biến đến phân phối tôm đông lạnh theo tiêu chuẩn quốc tế, BIM hướng đến mục đích thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Việt với sản phẩm tôm đông lạnh chất lượng cao, đảm bảo độ ngọt, tươi ngon vốn có của tôm và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm soát chặt chẽ đến tận tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, thói quen sử dụng tôm đông lạnh của người Việt chưa có, chỉ 5% (khoảng 5.000 tấn) trong tổng lượng tôm tiêu thụ hằng năm là tôm đông lạnh. Vì vậy, đây cũng là một thử thách không nhỏ đối với công ty BIM.

Cùng với những yếu tố trên, việc phân tích thêm các yếu tố khác như đối thủ cạnh tranh, môi trường vĩ mô,… tác giả đã xây dựng được các chiến lược Marketing hợp lý để thâm nhập và phát triển thị trường nội địa. Hơn nữa, tác giả cũng đề xuất các giải pháp Marketing, các kiến nghị đối với nhà nước và công ty BIM để các hoạt động Marketing mang lại hiệu quả cao nhất.

Với nghiên cứu này, tác giả mong đóng góp vào việc xây dựng thương hiệu BIM tại thị trường nội địa và phát triển việc sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới. Phần nào giúp công ty BIM đạt được mục tiêu của mình là trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam trong ngành thực phẩm. Luận văn: Giải pháp nâng cao marketing cho Công ty BIM 

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Chiến lược Marketing tôm đông lạnh của Cty BIM

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x