Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và Ngân sách Nhà nước, chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trò cơ bản của nó là: tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế quận Lê Chân nói riêng đã không ngừng thực hiện hàng loạt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên trong quá trình quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng đang phát sinh nhiều vấn đề cần sớm khắc phục như tình trạng gian lận thuế, trốn thuế,… Hơn nữa, Doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo thúc đẩy và quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện ở quy mô doanh nghiệp lớn, đồ sộ, sự độc tôn. Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong việc cung cấp lượng của cải trong xã hội, trong tạo việc làm và thu nhập chủ yếu cho người lao động; doanh nghiệp là tấm gương trên các lĩnh vực, là hình thức tổ chức có khả năng đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng những kẽ hở để vi phạm pháp luật, đặc biệt là pháp luật về thuế, vốn là vấn đề căn bản của bất kỳ nền kinh tế nào. Do thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng không chỉ là công cụ tạo nguồn thu cho Nhà nước mà nó còn tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó thuế TNDN luôn là một trong những mục tiêu gian lận của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất, đầu tư và mở rộng quy mô doanh nghiệp, do đó số thuế TNDN phải nộp gián tiếp quyết định quy mô nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp trong những chu kỳ kinh doanh sau. Đặc biệt, với môi trường thể chế và kinh tế chưa hoàn chỉnh như ở Việt Nam hiện nay, cùng với quy mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì rủi ro gian lận về thuế sẽ càng lớn.

Rủi ro trong gian lận thuế đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: không tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế; chính sách thuế chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội; công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ; sự hiểu biết của người dân về chính sách thuế còn hạn chế; công tác kiểm soát hệ thống thanh toán trung gian và hệ thống chứng từ còn yếu kém…Doanh nghiệp có nhiều hình thức để gian lận về số thuế TNDN phải nộp như : giấu bớt doanh thu tính thuế; kê khai những khoản chi phí bất hợp lý vào chi phí được trừ; sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; thực hiện chế độ kế toán không thống nhất trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,…Nói chung, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong gian lận về thuế, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, và để hạn chế, giảm thiểu và ngăn chặn những rủi ro đó, chúng ta cần phải có những biện pháp quản lý và kiểm soát nó một cách hiệu quả và phù hợp nhất. Trong điều kiện ngành thuế chưa đầy đủphương tiện để quản lý kịp thời, chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, nguồn lực kiểm tra còn thiếu về lực lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thì rủi ro để xảy ra tình trạng kê khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế với mục đích chiếm đoạt tiền thuế quay vòng vốn trong sản xuất kinh doanh là một điều không thể tránh khỏi.

Do vậy, từ những lý do trên, trong quá trình công tác tại Chi cục Thuế quận Lê Chân cùng với quá trình tìm hiểu thực tế, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống chính sách thuế phải phù hợp với tiến trình hội nhập, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn và có điều kiện, qua đó tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích quốc gia, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai, nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao năng lực bộ máy quản lý thuế, khắc phục hiện tượng tiêu cực, yếu kém, từng bước kiện toàn bộ máy trong sạch, vững mạnh.Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là một hình thức động viên mang tính bắt buộc, chuyển quyền sở hữu một phần thu nhập của các thể nhân, pháp nhân trở thành sở hữu của Nhà nước, đây là mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thể nhân và pháp nhân. Qua việc điều chỉnh các mối quan hệ về kinh tế một bộ phận thể nhân và pháp nhân mất đi một phần thu nhập, theo quy luật chung thì ý muốn của các thể nhân và pháp nhân này không muốn mất đi phần thu nhập đó mà luôn muốn cho thu nhập của mình ngày càng nhiều hơn. Xuất phát từ đó mà việc thực hiện chính sách thuế gặp khó khăn, cản trở và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến các hành vi, vi phạm chính sách thuế. Ngành Thuế đã có nhiều đổi mới, với những quy trình, biện pháp quản lý ngày càng chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu đúng, thu đủ, thu sát với tình hình phát sinh thực tế của địa bàn mình quản lý.

Gian lận thuế nói chung cũng như gian lận thuế TNDN là hành vi thuộc nội tại của doanh nghiệp do đó khó có thể định lượng một cách chính xác tình hình gian lận thuế của các doanh nghiệp. Vì vậy đề tài không đi sâu vào định lượng tình hình gian lận thuế, mà trên cơ sở nhận thức rõ các quy định về Luật thuế TNDN, cũng như nắm bắt được các đặc điểm của các doanh nghiệp, tập trung vào nhận diện thủ đoạn, hình thức gian lận thuế TNDN, chỉ ra các nguyên nhân của chúng để đề xuất các giải pháp chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Đối tượng nghiên cứu là công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu là công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân do Chi cục Thuế quận Lê Chân quản lý giai đoạn 2015 – 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thập tài liệu sơ cấp:

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Để nghiên cứu thực trạng tình hình gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn quận Lê Chân, chúng tôi sẽ tiến hành thu thập số liệu, tài liệu từ các nguồn thứ cấp như: sách, báo chí, cục Hải quan, bộ tài chính, tổng cục thuế, cục thuế thành phố Hải Phòng, chi cục thuế quận Lê Chân… Các tài liệu chúng tôi tiến hành sưu tầm, thu thập đều được tìm kiếm trên mạng internet, trong sách, báo, tạp chí, tài liệu là báo cáo của Cục hải quan thành phố, cụ thuế thành phố, chi cụ thuế quận Lê Chân và các chi cục thuế quận Kiến An, Hải An, Ngô Quyền, Hồng Bàng. Sau đó sẽ so sánh, phân tích và đưa ra những nhận định dựa vào cơ sở lý thuyết của việc chông gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được thực trạng gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn quận Lê Chân.

Phương pháp chuyên gia, tư duy trừu tượng: Theo tôi, phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, củng cố các luận cứ. Vì vậy, đây là phương pháp sử dụng trí tuệ tư duy trừu tượng, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên viên tài chính thuế vụ, các thầy cô và các doanh nghiệp để xem xét, nhận định về công tác gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.

Phương pháp quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp: Thông tin thu thập được chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, đánh giá so sánh theo trình tự thời gian và so sánh đánh giá về thực trạng gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó chúng tôi tổng hợp, liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin, số liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết và thực tiễn đầy đủ, sâu sắc về tình hình gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương cơ bản:

Chương 1: Lý luận chung về thuế TNDN và công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp .

Chương 2: Thực trạng gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân.

Chương 3: Biện pháp chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân.

6. Tổng quan nghiên cứu Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

“Thuế TNDN là một sắc Thuế trong hệ thống Thuế của Việt Nam. Loại Thuế này đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang lại hiệu quả cao và bao quát được nguồn thu”

“Thuế TNDN là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh”

Qua tham khảo và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác quản lý hành chính công, công tác quản lý và xây dựng các sắc thuế trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp, công tác quản lý và chống gia lận thuế Thu nhập doanh nghiệp, tác giả thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chính sách thuế và chính sách thuế TNDN dưới dạng luận án, luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học hoặc các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các công trình nghiên cứu được thực hiện ở những giai đoạn và môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và thể chế cụ thể mà các công trình nghiên cứu thực hiện. Từ nhận thức không thể có sự đồng nhất về môi trường và hoàn cảnh lịch sử ở những quốc gia khác nhau, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau. Bên cạnh đó tồn tại sự khác nhau về nền tảng chính trị, văn hóa, kinh tế, trình độ giáo dục nên tác giả cho rằng nghiên cứu về thuế TNDN ở một quốc gia cụ thể, trong một giai đoạn cụ thể là cần thiết để phục vụ hoàn thiện chính sách thuế TNDN cũng như việc quản lý thuế TNDN phù hợp với đặc trưng của từng quốc gia theo thời kỳ. Những vấn đề lý luận về thuế TNDN cần được phát triển bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn. Do vậy, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể và có kết quả thiết thực hơn.

Có một số công trình khoa học của các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học nghiên cứu có liên quan với vấn đề thực trạng gian lận và chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp này. Bên cạnh những kết quả đạt được, các công trình khoa học đó cũng vẫn có những nội dung liên quan liên quan đến quản lý thuế TNDN hay chính sách thuế TNDN nhưng chưa được đề cập, đặc biệt chưa có công tình nào phân tích về thực trạng gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp và công tác chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học:

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quản lý thuế và quy trình chống gian lận thuế thu Thu nhập doanh nghiệp. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Luận văn đã vận dụng cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân.

Luận văn đã đề xuất các giải pháp quan trọng để nhằm góp phần chống gia lận thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn có giá trị tham khảo tốt trong giảng dạy và nghiên cứu về chính sách thuế TNDN, quản lý thuế TNDN. Các đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình cải cách thuế, chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới.

Các đề xuất có giá trị thực tiễn cho công tác chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp, góp phần chống thất thu Thuế, tăng ngân sách và tạo ra sự công bằng trong môi trường hoạt động của các doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về thuế TNDN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNDN

1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN

“Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập” Việt Nam, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Đây là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế TNDN luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thuế TNDN có các đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.

Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.

Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: Lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận góp vốn liên doanh, liên kết… là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Thứ tư, thuế TNDN là thuế trực thu song không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.

1.1.2. Vai trò của thuế TNDN

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế TNDN có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:

Thứ nhất, thuế TNDN đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu.

Thuế TNDN và thuế TNCN chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế Việt Nam, đây là một khoản thu quan trọng góp phần huy động nguồn vốn tài chính vào NSNN. Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là của khối doanh nghiệp, cho phép khả năng huy động nguồn tài chính vào NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng cao. Số thu thuế TNDN hàng năm chiếm trên 20% tổng thu nội địa… Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thứ hai, thuế TNDN là công cụ góp phần quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng đầu tư, giúp Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.

Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, thuế TNDN còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNDN điều tiết trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp, vì vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế cụ thể, Nhà nước có thể sử dụng công cụ này để chủ động điều hành về kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển quá nóng thì việc tăng thuế TNDN sẽ có tác dụng kiềm chế sự tăng trưởng này. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất đình trệ thì việc hạ thấp thuế TNDN có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, giúp nền kinh tế hồi phục và phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, thuế TNDN ở các nước thường có xu hướng giảm để phù hợp với thuế suất trung bình của khu vực và trên thế giới.

Ngoài ra, thông qua các kênh ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn khó khăn hay các lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn. Khi đó, Nhà nước thực hiện được việc định hướng đầu tư và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mình, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo nên sự phát triển bền vững cho đất nước.

Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội.

Thuế TNDN là thuế trực thu, cùng với thuế thu nhập cá nhân có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc. Theo đó người nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì phải nộp thuế nhiều, người nộp thuế có thu nhập chịu thuế thấp thì nộp thuế ít; người nộp thuế gặp khó khăn thì được miễn, giảm thuế, được chuyển lỗ năm sang các năm sau.

Luật thuế TNDN được ban hành thống nhất trên cả nước, tạo ra cơ sở pháp lý mà mọi doanh nghiệp phải tuân theo nên đảm bảo được sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, góp phần thực hiện công bằng xã hội.

Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế toán đối với người nộp thuế.

Luật thuế TNDN còn thể hiện vai trò trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán kinh doanh. Bằng việc quy định các khoản chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ đã đòi hỏi doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường sản xuất kinh doanh, củng cố công tác kế toán, chấp hành quy định về hóa đơn chứng từ.

Theo quy định của luật thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ tự tính, tự khai, tự nộp thuế, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc vào chất lượng của công tác hạch toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác kiểm tra người nộp thuế qua đó phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của đơn vị và tùy vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý cho phù hợp. Vì vậy, ý thức của người nộp thuế sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán cũng từng bước được hoàn thiện hơn.

Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế.

Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh với số thuế TNDN mà các doanh nghiệp khác cùng quy mô, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động có thể đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới phát sinh thuế phải nộp và số thuế TNDN càng cao thì điều đó có thể chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng hiệu quả. Nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên theo các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại. Như vậy, thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách khá chính xác.

1.1.3. Nội dung cơ bản của Chính sách thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thuế TNDN hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

  • Luật số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quôc hội về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Luật thuế số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Luật thuế TNDN 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13
  • Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Nghị định 91/2014/NĐ- CP ban hành ngày 01/10/2014
  • Nghị định 12/2015/NĐ- CP ban hành ngày 12/02/2015

Theo đó, nội dung chủ yếu của Luật Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam như sau:

1.1.3.1. Người nộp thuế

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
  • Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
  • Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm (1), (2), (3), và
  • Khoản 1 Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
  • Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

1.1.3.2. Căn cứ tính thuế Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

  • Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
  • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
  • Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
  • Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ:

Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải đảm bảo nguyên tắc sau:

  • Khấu hao TSCĐ
  • Chi phí vật tư
  • Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
  • Chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi trường, giáo dục, đào tạo, y tế trong nội bộ doanh nghiệp
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài
  • Chi phí cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
  • Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất kinh doanh
  • Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
  • Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ.
  • Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, hội nghị và chi phí khác
  • Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng).

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

  • Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
  • Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
  • Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
  • Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
  • Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
  • Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
  • Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
  • Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
  • Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
  • Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
  • Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Các khoản thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác gồm 23 khoản thu nhập như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò,thu nhập từ khoản chênh lệch do mua bán chứng khoán, lãi từ hoạt động cho vay vốn, hay từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn đất đai và bằng tiền hàng hóa vật tư mang lại…

Thu nhập được miễn thuế:

Thu nhập được miễn bao gồm: thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ của DN có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp; Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam;…

Các khoản lỗ được kết chuyển

Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Doanh nghiệp được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế. Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thuế suất thuế TNDN

Năm 2015 có 2 mức thuế suất thuế TNDN cơ bản:

  • Thuế suất 20%: đối với các DN có tổng doanh thu năm trước liền kề không quá 20 tỷ.
  • Thuế suất 22%: đối với các DN có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn hơn 20 tỷ.
  • Năm 2016 mức thuế suất phổ thông thuế TNDN là 20%.
  • Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% không phân biệt mức doanh thu của DN là bao nhiêu.
  • Các mức thuế suất ưu đãi là 10%; 17%

1.1.3.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN Đăng ký thuế

Cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế TNDN với cơ quan quản lý thuế (cục thuế, chi cục thuế) khi tiến hành đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Kê khai thuế

Theo thông tư 78/2014/TT-BTC từ năm 2016 thuế TNDN sẽ không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý nữa mà chỉ phải tạm tính ra số tiền thuế phải nộp và cơ sở kinh doanh đi nộp theo số thuế tạm tính (nếu có) rồi đến cuối năm làm tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Nộp thuế

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.

Quyết toán thuế

Kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trên cơ sở phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết toán thuế TNDN. Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Nếu số tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

1.1.3.4. Ưu đãi thuế TNDN Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Ưu đãi về thuế suất:

  • Thuế suất ưu đãi 10%:
  • Trong 15 năm: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao, Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao…
  • Trong suốt thời gian hoạt động: Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp, Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…
  • Thuế suất ưu đãi 15%: Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Thuế suất ưu đãi 17%:

  • Trong 10 năm: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp…
  • Trong suốt thời gian hoạt động: Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

DN mới thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khi công nghệ cao; DN mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; DN mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

1.2. Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp đối với kinh tế-xã hội Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung của các doanh nghiệp

Khái niệm

Theo luật doanh nghiệp Nhà nước và luật khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội thông qua có quy định:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.

Kinh tế ngoài quốc doanh là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm mọi loại hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã , công ty TNHH, công ty Cổ phần… hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:

Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp Nhà nước
  • Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
  • Doanh nghiệp tư nhân
  • Các công ty: +Công ty cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên +Công ty hợp doanh

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: +Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài +Doanh nghiệp liên doanh +Doanh nghiệp tập thể

Doanh nghiệp đoàn thể

Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường

Những đặc điểm về khả năng tài chính

Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị trường tín dụng không chính thức, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng ngân hàng. Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế, đặc biệt là nguồn tín dụng trung dài hạn.

Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất .

Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp.

Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động.

Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn nữa, kinh tế nước ta mới chuyển sang kinh tế thị trường nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai cũng có thể nắm bắt được.Bên cạnh đó,đội ngũ người lao động phần lớn trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ luật lao động còn thấp,chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc.

Đặc điểm về môi trường kinh doanh.

Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động.

Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu. Tình trạng quan liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinh doanh. Mặt khác, môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém.

Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trường kinh doanh của thành phần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này. Do đó, cần có sự quan tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo để điều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu chính đáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Vai trò doanh nghiệp đối với kinh tế – xã hội Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế xã hội đã và đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Điều này được thể hiện ở:

Sự phát triển của kinh tế xã hội đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất nước.

Việc khuyến khích thành phần kinh tế xã hội phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con người được giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.

Kinh tế xã hội phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.

Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế của doanh nghiệp, nó có mặt trong tất cả mọi ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế của DN là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với kinh tế Nhà nước.

Kinh tế của doanh nghiệp tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế.

Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế của DN đã làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinh tế doanh nghiệp triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Thành phần kinh tế doanh nghiệp đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm nhận hết.

Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nước. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP của quốc gia.

Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước

Kinh tế ngoài quốc doanh mở rộng là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như công nghệ thông tin, điện tử… cũng như có thể lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm tới.

1.3 Công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các DN Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

1.3.1 Khái niệm gian lận thuế

Gian lận nói chung là hành vi mang tính chủ ý, thường gắn liền với tính vụ lợi cho cá nhân hoặc nhóm người. Tuy nhiên nếu xem xét gian lận theo cách hiểu và lĩnh vực hoạt động khác nhau thì gian lận được định nghĩa khác nhau.

Còn xét theo lĩnh vực thuế thì có thể định nghĩa: Gian lận thuế là hành của cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch nghĩa vụ thuế đáng lẽ phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (đó là: làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm).

Như vậy, theo cách hiểu về gian lận thuế nói chung, ta có thể rút ra khái niệm về gian lận Thuế Thu nhập doanh nghiệp, đó là: Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đáng lẽ phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (đó là: làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm).

1.3.2 Các hình thức gian lận thuế TNDN

Mục đích chủ yếu của hành vi gian lận thuế nói chung là làm giảm số thuế phải nộp cho NSNN, do đó xét về mặt lý thuyết thì hành vi gian lận thuế TNDN sẽ thường tác động (làm tăng hoặc giảm) căn cứ tính thuế để giảm số thuế phải nộp, và các hình thức đó là:

Gian lận về doanh thu

Doanh thu tính thuế TNDN là căn cứ tính thuế TNDN làm tăng số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp. Do đó, nguyên tắc chủ đạo của hành vi gian lận thuế về doanh thu là doanh nghiệp tìm mọi cách để làm giảm doanh thu tính thuế TNDN. Các hành vi gian lận về doanh thu, đó là: doanh nghiệp khai giảm doanh thu; Bỏ ngoài sổ sách kế toán một số khoản doanh thu và thu nhập; Ghi giá bán trên hóa đơn, sổ sách thấp hơn giá bán thực tế; Hạch toán sai chế độ kế toán để che dấu doanh thu; Hạch toán doanh thu sai kỳ tính thuế để chiếm dụng tiền thuế… Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Gian lận về chi phí

Cùng với doanh thu thì chi phí được trừ cũng là một trong những căn cứ quan trọng để xác định thu nhập tính thuế (yếu tố làm giảm số thuế TNDN). Việc hạch toán chi phí và xác định chính xác chi phí được trừ góp phần đảm bảo doanh nghiệp tính đúng số thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, để làm giảm số thuế TNDN phải nộp, doanh nghiệp tìm mọi cách để tăng chi phí lên hay hợp thức hóa các khoản chi phí mà doanh nghiệp không thực tế chi ra, hoặc thực tế có chi ra nhưng không được pháp luật thuế công nhận.

Các hành vi gian lận về chi phí, đó là: Khai tăng chi phí; Hạch toán sai tài khoản kế toán, sai quy định của Luật thuế TNDN để tăng chi phí được trừ; Xác định chi phí sai định mức, phân bổ chi phí sai quy định; Kê khai trùng để tăng chi phí tính thuế TNDN; Mua hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp ma để kê khai khống chi phí; Sai phạm trong trích lập dự phòng…

Nợ đọng thuế

Nợ đọng thuế được liệt kê vào nhóm hành vi gian lận thuế, bởi lẽ: việc nợ thuế đã giúp doanh nghiệp giảm bớt được một khoản tiền lãi tương ứng nếu phải vay Ngân hàng, hơn nữa nợ đọng tiền thuế không những làm ảnh hưởng tới thu NSNN mà còn làm méo mó cơ chế thị trường, tạo môi trường cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế với các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế.

Cách thức phổ biến mà các doanh nghiệp sử dụng là kê khai lỗ trong kỳ tính thuế để không phải nộp thuế TNDN. Nếu cán bộ thuế không theo dõi và nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách liên tục thì khó có thể phát hiện ra và yêu cầu doanh nghiệp kê khai lại.

Gian lận thông qua chuyển giá

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.

Hay bản chất của chuyển giá là thủ thuật phân bổ lợi nhuận của các tập đoàn hoặc của các công ty có quan hệ mẹ – con nhằm giảm bớt nghĩa vụ thuế một quốc gia có công ty con hay chính là việc lựa chọn nơi ưu đãi nhất để nộp thuế của một doanh nghiệp mà không làm trái các quy định pháp luật hiện hành.. Sở dĩ có hiện tượng này là do nước ta vẫn đang thực hiện chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư. Lợi dụng chính sách ưu đãi này, các DN trong nước thành lập một số công ty con hoạt động trong những lĩnh vực và địa bàn được ưu đãi thuế TNDN và tìm cách chuyển lợi nhuận trước thuế sang công ty con để hưởng ưu đãi thuế hoặc chuyển lợi nhuận trước thuế từ DN có lãi sang DN bị lỗ để điều hòa lãi lỗ, tránh thuế TNDN.

Gian lận thông qua lợi dụng các ưu đãi về thuế

Gian lận thông qua lợi dụng các ưu đãi về thuế là việc các doanh nghiệp lợi dụng các chính sách ưu đãi thuế (ưu đãi về thời gian nộp thuế, ưu đãi về thuế suất, …) của Nhà nước theo vùng miền đầu tư hay lĩnh vực đầu tư… để giảm số thuế phải nộp.

Nhiều trường hợp doanh nghiệp do không xác định đúng thuế suất ưu đãi hay số năm miễn giảm thuế nhưng cũng có doanh nghiệp cố tình khai tăng số thuế được miễn giảm nhằm nộp thuế ít đi.

1.3.3 Sự cần thiết phải chống gian lận thuế TNDN đối với các DN Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

1.3.3.1 Khái niệm chống gian lận thuế TNDN

Từ khái niệm gian lận thuế TNDN, ta có thể đưa ra khái niệm: “Chống gian lận thuế TNDN là hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan nhằm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận thuế TNDN nhằm đảm bảo kỷ cương pháp luật, đảm bảo nguyên tắc thu thuế “thu đúng, thu đủ và thu kịp thời” vào Ngân sách Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội”.

Bất kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, xét dưới góc độ tuân thủ pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế, tình trạng gian lận thuế của các doanh nghiệp diễn ra tương đối phổ biến với các hành vi ngày càng tinh vi, điều đó đặt ra cho công tác chống gian lận thuế đối với các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn, thách thức.

Bằng hình thức thanh tra, kiểm tra thuế, ngành thuế liên tục phát hiện được các hành vi sai phạm, cố ý gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp bao gồm cả khối các doanh nghiệp, với thủ đoạn ngày càng đa dạng và tinh vi hơn. Các thủ đoạn mà các doanh nghiệp này sử dụng đa phần với mục đích giảm doanh thu, tăng chi phí được trừ và chuyển giá. Mặt khác, bản thân cơ chế chính sách còn nhiều kẻ hở dễ bị lợi dụng, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả cũng là điều kiện để gian lận thuế tồn tại.

1.3.3.2 Sự cần thiết phải chống gian lận thuế TNDN đối với các DN Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của Ngân sách. Nhà nước thông qua thu thuế để tập trung một phần nguồn lực của xã hội, tài trợ cho các hoạt động thường xuyên và không thường xuyên của mình. Việc gian lận thuế nói chung và gian lận thuế TNDN nói riêng gây ra thất thu thuế, do đó việc chống gian lận thuế là yêu cầu tất yếu để đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Chống gian lận thuế TNDN đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật thuế Gian lận thuế TNDN ảnh hưởng tới tính hiệu lực của pháp luật mà trước hết là pháp luật thuế. Như vậy, ngoài những kẻ thực hiện hành vi gian lận thuế vốn dĩ là kẻ xem thường pháp luật, coi nhẹ kỷ cương Nhà nước thì những người đã chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước sẽ ngày càng mất lòng tin vào chính sách, chế độ pháp luật thuế, từ đó làm giảm hoặc thậm chí làm mất tính hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, ngành thuế nói riêng và các ban ngành có liên quan nói chung cần chung tay đẩy lùi và tiến tới ngăn chặn được gian lận thuế để đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật.

Chống gian lận thuế TNDN góp phần đảm bảo công bằng xã hội, góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể của quá trình sản xuất, kinh doanh Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Gian lận thuế TNDN làm mất tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể của quá trình sản xuất, kinh doanh. Nếu tình trạng gian lận thuế TNDN ngày càng gia tăng mà không có sự tích cực chống gian lận thuế TNDN sẽ góp phần tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng, không lành mạnh, và hậu quả tiếp theo của nó là kìm hãm sự phát triển của sản xuất, kinh doanh.

Chống gian lận thuế TNDN góp phần đảm bảo mục tiêu điều chỉnh, định hướng cơ cấu kinh tế

Bằng chính sách thuế, Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Theo đó, với mục tiêu phát triển một vùng kinh tế lạc hậu, thông qua thi hành chính sách ưu đãi về thuế suất, hay miễn giảm thuế trong thời gian dài, Nhà nước sẽ kêu gọi được các nhà đầu tư vào vùng kinh tế đó. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư thấy sự hưởng ưu đãi thuế này không giúp họ có nhiều thuận lợi hơn bằng việc trốn thuế, gian lận thuế, tại nơi mà họ đang đầu tư, thì mục tiêu của Nhà nước sẽ khó mà đạt được.

Do đó, việc chống gian lận sẽ góp phần đảm bảo mục tiêu điều chỉnh, định hướng cơ cấu kinh tế của Nhà nước.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các DN

Công tác chống thất thu thuế TNDN trong quá trình thực hiện thường bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố nhất định.

Nhóm nhân tố khách quan:

  • Thứ nhất, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác chống thất thu thuế TNDN.
  • Thứ hai, đặc điểm của nền kinh tế cũng là một yếu tố tác động đến công tác chống thất thu thuế TNDN.
  • Thứ ba, chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công chống thất thu thuế TNDN.

Nhóm nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố này chủ yếu xuất phát từ phía cơ quan quản lý thuế, cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế. Đó là thực hiện theo các bước đã quy định mà cán bộ thuế phải làm trong công tác quản lý nợ thuế, Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trong công tác quản lý nợ.
  • Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như hệ thống phần mềm hỗ trợ về kê khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế, quản lý hóa đơn cũng là yếu tố quan trọng tác động đến chống thất thu thuế TNDN.
  • Thứ ba, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong công tác chống thất thu thuế TNDN cũng rất quan trọng.
  • Thứ tư, trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý thuế. Trong điều kiện các doanh nghiệp ngày càng phát triển về quy mỗ lẫn ngành nghề kinh doanh, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm chắc nghiệp vụ để kiểm soát tốt doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn kịp thời tránh thất thoát NSNN.
  • Thứ năm, công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp không ngừng tăng lên, số cán bộ thuế lại tăng không tương xứng, do đó công tác tuyên truyền, hỗ trợ tốt làm tăng ý thức chấp hành của người nộp thuế, làm giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hạn chế thất thu cho NSNN.
  • Thứ sáu, quy trình thanh tra, kiểm tra. Đó là các quy định mà khi thanh tra, kiểm tra các cán bộ thuế phải làm theo. Các quy định đó giúp công tác thanh tra kiểm tra được hiệu quả.
  • Thứ bảy, nhận thức của chủ doanh nghiệp và trình độ của kế toán doanh nghiệp. Doanh là đối tượng trực tiếp nộp thuế, trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN, khi chủ doanh nghiệp nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế thì sẽ không tìm cách trốn thuế và ngược lại thì doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để trốn thuế nhằm tăng nguồn thu của mình.
  • Thứ tám, ứng dụng công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp người nộp thuế tránh được những sai sót trong quá trình khai thuế của mình. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế giúp cơ quan thuế có dữ liệu về thuế của người nộp thuế, giúp cơ quan thuế dễ dàng đối chiếu dữ liệu của người nộp thuế nhằm kiểm tra, xác minh những sai phạm của người nộp thuế.

1.5 Kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại một số Chi cục Thuế và bài học cho Chi cục Thuế quận Lê Chân Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

1.5.1 Kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại một số

Chi cục thuế

a. Kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại Chi cục Thuế quận Hải An

Những năm qua, Chi cục Thuế quận Hải An đã tích cực triển khai đồng bộ các biện pháp thu ngân sách nhà nước, do đó số thu thuế hằng năm, đặc biệt là số thu thuế TNDN đều tăng cao so với dự toán.

Nền kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lạm phát gia tăng đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến hoạt động thu, nộp ngân sách của đối tượng nộp thuế. Để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách, Chi cục Thuế quận Hải An đã phải đối mặt với không ít khó khăn. Ngay từ đầu năm, Chi cục Thuế quận Hải An đã triển khai đồng bộ các biện pháp, có kế hoạch khai thác tốt các nguồn thu, thực hiện nhiều biện pháp thu hợp lý, hiệu quả. Chi cục luôn coi trọng công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế để các DN để hiểu và chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế. Thường xuyên rà soát các DN sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để bổ sung theo dõi thu thuế. Công khai các khoản thu đến từng đối tượng nộp thuế, quản lý theo đúng quy trình đăng ký, cấp mã số thuế. Đối với các DN có doanh số lớn, chi cục yêu cầu kiểm soát chặt chẽ sổ sách kế toán, giá bán từng loại sản phẩm hàng hóa, khi bán hàng phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ. Nghiêm cấm các cơ sở kinh doanh ghi giá bán trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế. Thành lập tổ thanh tra, kiểm tra, giám sát các DN. Hằng năm, chi cục tổ chức ít nhất 2 cuộc gặp gỡ, đối thoại với người nộp thuế, góp phần tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp về các chính sách thuế. Đẩy mạnh quản lý thu thuế đối với hoạt động cho thuê mặt bằng, tài sản, chuyển nhượng bất động sản, thuế nhà đất. Khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường… Đến ngày 31/12/2017, tổng thu ngân sách trên địa bàn quận Hải An đạt 86,39% dự toán pháp lệnh, 76,65% dự toán phấn đấu, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, nhiều khoản thu đạt cao như thuế ngoài quốc doanh hơn 480 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kì. Bên cạnh đó, Chi cục kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp gian lận, trốn thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, xác minh các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác quản lý thuế. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Tập trung kiểm tra các đơn vị có số thuế âm lớn, kéo dài. Phối hợp khai thác thông tin trên tài khoản giao dịch và phát lệnh thu qua ngân hàng đối với một số đơn vị nợ đọng thuế kéo dài. Tăng cường xác minh hoá đơn đầu vào, đầu ra của các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Giám sát việc thực hiện công khai sử dụng hoá đơn và cam kết cập nhật kịp thời, báo cáo kết quả kinh doanh hằng tháng sát với doanh số và quy mô kinh doanh…, nhằm giảm thiểu tối đa tình trạng nợ cũ, phát sinh nợ mới. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về thuế của cán bộ, công chức thuế tại các đội thuế để quản lý tốt về số lượng DN, doanh số, đối tượng nộp thuế và đối tượng nghỉ, bỏ, không hoạt động, nợ đọng thuế… Nhờ đó, tình trạng gian lận thuế TNDN của các DN trên địa bàn quận đã được hạn chế nhiều. Đặc biệt, qua công tác thanh tra, kiểm tra, tình trạng gian lận, nợ đọng, chây ỳ nộp ngân sách ngày càng giảm mạnh. Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

b/ Kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại Chi cục Thuế quận Hồng Bàng

Theo báo cáo của ngành Thuế, năm 2019, hoạt động chống gian lận thuế TNDN đối với các DN được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của hầu hết các cấp chính quyền quận Hồng Bàng nên đã được triển khai kịp thời, có hệ thống gắn kết chặt chẽ với việc phối hợp với các Ban, Ngành có liên quan, từ đó đã đạt được nhiều kết quả khả quan góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách năm 2019: thanh tra, kiểm tra chống thất thu về thuế TNDN tại 1.939 doanh nghiệp, truy thu, tăng thu và phạt là 132 tỷ đồng, giảm lỗ 167,9 tỷ đồng, giảm khấu trừ 7,1 tỷ đồng, chủ yếu ở các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp lỗ và doanh nghiệp có hoạt động liên kết, tập trung và đẩy mạnh triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ theo quy trình quản lý nợ và triển khai quyết liệt các biện pháp thu nợ thuế, kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế: thu qua thanh toán vốn xây dựng cơ bản, thu qua người thứ ba, đình chỉ hóa đơn, phân tích các khoản nợ, nguyên nhân và lịch sử nợ thuế của từng doanh nghiệp để có biện pháp đôn đốc phù hợp, thành lập các tổ thu nợ để đôn đốc các khoản nợ vào NSNN. Qua các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế, Chi cục thuế quận Hồng Bàng đã thu được 80% nợ có khả năng thu của năm 2018 chuyển sang năm 2019, phối hợp với Cơ quan Công an quận Hồng Bàng điều tra xử lý các doanh nghiệp có hành vi kinh doanh mua, bán hoá đơn GTGT và sử dụng hoá đơn GTGT bất hợp pháp để hợp thức hoá đầu vào, các doanh nghiệp bỏ trốn, chây ỳ nộp thuế, trốn thuế, gian lận hoàn thuế…. cung cấp thông tin về kê khai thuế, xác minh việc mua bán hóa đơn và các tài liệu liên quan khác để hỗ trợ điều tra theo yêu cầu của Công An: 25 trường hợp, chuyển sang cho cơ quan Công an 45 vụ với số tiền đề nghị truy thu là 8,2 tỷ đồng, đến nay một số vụ việc vẫn còn đang tiếp tục hỗ trợ điều tra, tổ chức hội nghị Tổng kết 5 năm thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành Công an – Thuế qua đó tập trung đánh giá kết quả phối hợp, phân tích những hành vi vi phạm, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra phương hướng tiếp tục thực hiên Quy chế phối hợp có hiệu quả trong thời gian tới, thường xuyên có sự phối hợp trong việc tổ chức đôn đốc các đơn vị chây ỳ nợ thuế lớn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền chính sách thuế, tuyên dương các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt luật thuế, duy trì chuyên mục: “Tìm hiểu chính sách thuế”, tổ chức giao lưu với người nộp thuế, tổ chức tập huấn lồng ghép với đối thoại doanh nghiệp với hàng nghìn lượt doanh nghiệp tham gia.

c/ Kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại Chi cục Thuế thành phố Kiến An

Theo Chi cục Thuế thành phố Kiến An, trong giai đoạn thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trong điều kiện kinh tế có những dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi đó, việc triển khai một số chính sách thuế mới cùng với những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã tác động đến tình trạng gian lận thuế TNDN của các DN. Từ thực tế đó, Chi cục Thuế đã bám sát các văn bản của UBND, cơ quan thuế cấp trên thực hiện các biện pháp chống gian lận thuế trên lĩnh vực hoạt động của các DN, đặc biệt trong các lĩnh vực: xây dựng cơ bản vãng lai, xây dựng nhà tư nhân, kinh doanh vận chuyển khách du lịch… Đây được xem là sự chuyển hướng trong công tác quản lý và thu thuế trong năm nay. Từ đây, các đội kiểm tra và quản lý nợ thuế đã căn cứ chỉ tiêu phân bổ dự toán theo địa bàn để quản lý nguồn thu của các DN. Từ khâu tuyên truyền hỗ trợ, kê khai, đăng ký, hoàn thuế đến việc kiểm tra hồ sơ tại trụ sở người nộp thuế đều được thực hiện đồng bộ. Qua triển khai các quy định về quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, các đơn vị đã tiếp nhận gần 9 nghìn tờ khai nộp đúng hạn, xử phạt vi phạm hành chính 107 trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế. Để giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước, ngoài việc duy trì đối thoại với người nộp thuế, hướng dẫn qua điện thoại, email, văn bản, Chi cục Thuế thành phố Kiến An đã triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến hoạt động kê khai và quyết toán thuế. Việc đưa công nghệ thông tin vào công tác thu thuế đã giảm áp lực công việc và sự đi lại phiền hà cho người nộp thuế. Theo đó, công tác thu thuế cũng được tiến hành nhanh gọn hơn. Đặc biệt, để chống thất thu thuế TNDN đối với các DN, thời gian qua ngành thuế thành phố đã tăng cường kiểm tra hồ sơ tại trụ sở người nộp thuế. Qua đó, ban hành quyết định xử lý các đơn vị vi phạm, với số tiền truy thu và phạt lên đến trên 2,5 tỷ đồng. Đại diện lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố cho biết, hoạt động kiểm tra, xử lý tại trụ sở người nộp thuế không chỉ điều chỉnh kịp thời sai sót trong thủ tục của người nộp thuế và chống thất thu mà còn tăng hiệu lực pháp lý của các quy định về thuế, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật đối với người nộp thuế. Qua đây, việc tiếp cận cơ sở, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh, phát hiện, tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế cũng được thực hiện khách quan, minh bạch hơn. Riêng trong công tác thu hồi nợ thuế, từ đầu năm đến nay, ngành thuế đã phát hành 2.600 lượt thông báo tiền nợ thuế hoặc chậm nộp tiền thuế đối với doanh nghiệp và hộ cá thể theo định kỳ hàng tháng, hàng quý. Ngoài ra, các biện pháp như phân loại đối tượng, mời làm việc trực tiếp, gọi điện thoại nhắc nhở, phối hợp với ngân hàng thu thập thông tin, phục vụ việc cưỡng chế nợ thuế cũng đã được áp dụng, qua đó đôn đốc người nộp thuế thực hiện giao nộp được gần 14 tỷ đồng tiền nợ thuế. Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, nguồn thu thuế đến tháng 12 năm 2017, số thu ngân sách do Chi cục Thuế Kiến An thưc hiện trên địa bàn thành phố đạt gần 390 tỷ đồng, bằng 86% dự toán pháp lệnh. Một số chỉ tiêu đã đạt vượt dự toán pháp lệnh, xấp xỉ hoàn thành dự toán phấn đấu cả năm, điển hình như nguồn thu thuế TNDN trên lĩnh vực công thương nghiệp của các DN ngoài quốc doanh. Hiện nay, Chi cục Thuế thành phố Kiến An đang rà soát lại nguồn thu, qua đó lưu ý các lĩnh vực còn thất thu hoặc có nguồn thu tiềm năng, tham mưu chính quyền thành phố có các giải pháp khai thác nguồn thu, tạo ngân sách cho địa phương và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao năm 2018.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm chống gian lận thuế TNDN đối với các DN tại Chi cục Thuế quận Lê Chân Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Cần đưa nội dung công tác quản lý thuế TNDN vào quản lý một cách chặt chẽ hơn.

Trên cơ sở công tác QLT nói chung và theo hướng dẫn tại công văn số 4930/TCT-TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Tổng cục thuế, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã tham mưu UBND Thành phố ban hành công văn số 188/CV-UB ngày 31 tháng 01 năm 2008 về việc phân cấp quản lý đối với các doanh nghiệp.

Theo đó các phòng thuộc Cục thuế thành phố Hải Phòng tập trung quản lý thuế các doanh nghiệp nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn điều lệ từ 3 (ba) tỷ đồng trở lên; Doanh nghiệp NQD có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh những ngành nghề có nhiều chi nhánh ở các địa phương khác nhau, thường xuyên phát sinh hoàn thuế. Các Chi cục Quận, Huyện được Cục thuế thành phố Hải Phòng phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD có vốn điều lệ dưới 3 (ba) tỷ đồng, doanh nghiệp NQD hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ không có nhiều chi nhánh ở các địa phương khác nhau, không có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, không thường xuyên phát sinh hoàn thuế.

Thông qua việc phân cấp, ngành Thuế Hải Phòng đã thực hiện quản lý tốt được tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng như kiểm soát được tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của tất cả người nộp thuế, các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trên địa bàn.

Tổng cục thuế ban hành quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp đúng, nộp đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN. Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế; xoá bỏ các thủ tục không cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp.

Mặt khác, nhằm cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công phân nhiệm rõ ràng chuẩn hoá công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế. Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Theo chức năng nhiệm vụ được phân công thì Chi cục thuế quận, huyện là cơ quan có nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phân cấp quản lý.

Chi cục Thuế quận Lê Chân cần làm thực hiện tốt các nội dung của quản lý thuế, thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:

  • Quản lý về số lượng người nộp thuế.
  • Quản lý ngành nghề kinh doanh.
  • Quản lý về các căn cứ tính thuế: doanh thu, thu nhập chịu thuế và các khoản chi phí được trừ.
  • Quản lý về miễn thuế, giảm thuế TNDN.
  • Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN: kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
  • Xử lý vi phạm về thuế
  • Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

Trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của các DN cả nước nói chúng và trên địa bàn quận Lê Chân nói riêng gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không ổn định, phát huy năng lực công suất thấp, sản phẩm sản phẩm sản xuất ra tiêu thu chậm, thanh toán gặp khó khăn, thiếu vốn dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải ngừng nghỉ, giải thể vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác chống gian lận thuế TNDN đối với các DN của ngành thuế.

Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Chính phủ đã có nhiều các giải pháp tích cực như hỗ trợ thị trường, gải quyết nợ xấu, gia hạn, giảm số thuế TNDN phải nộp.

Chi cục thuế quận Lê Chân cần tập trung thực hiện tốt các nội dung cụ thể sau:

Thứ nhất, xu hướng cải cách quản lý thuế trong chống gian lận thuế TNDN đối với các doanh nghiệp đó là nâng cao tính tự giác tuân thủ của doanh nghiệp bằng các biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo thuận lợi và giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, công tác này được quan tâm và trở thành một ưu tiên của cơ quan thuế, được thực hiện dưới nhiều hình thức, cùng với nó là nâng cao các biện pháp kiểm tra và chế tài xử lý được tăng cường để bảo đảm rằng các đối tượng không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử lý nghiêm theo qui định của pháp luật.

Thứ hai, bám sát các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, của cơ quan thuế cấp trên nhằm kiểm soát tốt hơn nguồn thu tránh thất thu thuế.

Thứ ba, hiện đại hóa ngành thuế bằng công nghệ thông tin, để giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước, ngoài việc duy trì đối thoại với người nộp thuế, hướng dẫn qua điện thoại, email, văn bản, Chi cục Thuế phải triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến hoạt động kê khai và quyết toán thuế.

Thứ tư, các nước trên thế giới đều tập trung rất lớn nguồn nhân lực trong công tác kiểm tra, ở Chi cục thuế cũng cần tăng cường cán bộ thuế cả về số lượng và chất lượng làm công tác kiểm tra thuế.

Thứ năm, một số nước trên thế giới có chức năng và có bộ phận điều tra thuế, có thêm chức năng này sẽ giúp cho công tác chống gian lận thuế có hiệu quả hơn và ngành thuế có thể độc lập điều tra, xử lý các vụ việc nghiêm trọng, như vậy sẽ chủ động hơn trong công tác kiểm tra, xử lý và có tính răn đe cao hơn đối với các doanh nghiệp.

Thứ sáu, thường xuyên tổ chức kiểm tra theo chuyên đề như các doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp âm thuế thường xuyên, doanh nghiệp không có số thuế nộp ngân sách. Ngoài ra tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có độ rủi ro cao về thuế, thường xuyên rút ra các kinh nghiệm bài học, tổ chức hội thảo, tập huấn về công tác kiểm tra.

1.6. Quy trình quản lý thuế Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

Doanh nghiệp kê khai nộp thuế điện tử

Ra thông báo 08 về việc cưỡng chế tài khoản

Nếu trường hợp cưỡng chế tài khoản không được cơ quan thuế sẽ tiến hành cưỡng chế hóa đơn

Doanh nghiệp nộp thuế tại kho bạc, ngân hàng

Nếu vi phạm: ra thông báo 07 về các sai phạm

Doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động định kỳ 3 tháng một.

Cơ quan thuế lập đoàn xuống doanh nghiệp kiểm tra và quyết toán thuế

Chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật

Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý thuế và cưỡng chế nợ thuế

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1 đã hệ thông hóa được các vấn đề thuộc cơ sở lý luận về Thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản pháp luật quy định về chính sách thuế Thu nhập doanhn nghiệp. Hệ thống hóa các vấn đề thuộc về công tác chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng khẳng định vai trò của doanh nghiệp và đóng góp của doanh nghiệp trong việc thu ngân sách Nhà nước, cân đối tài khóa và phát triển kinh tế đất nước. Chương 1 cũng nêu ra kinh nghiệm chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp tại một số chi cục thuế là Hải An, Hồng Bàng, Kiến An từ đó đưa ra đưa ra bài học kinh nghiệm chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp cho quận Lê Chân. Căn cứ vào những cơ sở lý luận được hệ thống hóa tại đây sẽ là cở sở để giải thích thực trạng công tác chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp tại chương 2. Luận văn: Chống gian lận thuế doanh nghiệp tại quận Lê Chân

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Tổng quan quản lý thuế tại địa bàn quận Lê Chân

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x