Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Cùng với sự phát triển toàn cầu, Việt Nam đã thực sự mở cửa và nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng và hoạt động ngân hàng cũng đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Hoạt động cho vay có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Những năm vừa qua là những năm mà nền kinh tế của toàn thế giới gặp rất nhiều khó khăn, nhiều ngân hàng phải sát nhập hay cắt giảm nhân sự để có thể vượt qua cơn khủng hoảng. Bên cạnh những cơ hội thì xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa cũng đặt ra cho các ngân hàng thương mại nhiều thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để bắt kịp với sự phát triển của ngành ngân hàng ở các nước trên thế giới. Hoạt động cho vay, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp lớn là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất đối với mỗi ngân hàng. Do vậy, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong và ngoài nước cũng như nâng cao hiệu quả và đem lại lợi nhuận lớn nhất, mỗi ngân hàng phải tập trung phát triển hoạt động này.

Năm 2017, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới dự báo vẫn còn nhiều bất ổn; trong nước, lạm phát giảm tốc song vẫn đứng ở mức cao, sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn. Có rất nhiều vấn đề lớn đặt ra cho ngành ngân hàng như thanh khoản của các Tổ chức tín dụng chưa vững chắc, nợ xấu và rủi ro tín dụng có xu hướng tăng,… Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Do vậy, việc quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp là rất quan trọng, cần được cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời.

Là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã không ngừng đổi mới và phát huy những thế mạnh của mình để phù hợp với xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn ở VCB Huế đã và đang rất được chú trọng. Mục tiêu cần hướng đến của các NHTM nói chung và VCB Huế nói riêng trong thời gian tới là phải hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay, tạo cho hoạt động này một vị thế vững chắc và phát huy hơn nữa những lợi ích của nó.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài “Cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế” là xuất phát từ thực tiễn và có tính cấp thiết.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đang gặp nhiều khó khăn và thử thách nên đòi hỏi phải có những chính sách vĩ mô hợp lý và quan điểm kinh doanh của các TCTD cần có những định hướng nhất định. Đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp như:

  • “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Thừa Thiên Huế” của tác giả Đặng Thị Vân Anh.
  • “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Thủy Phượng
  • “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế” của tác giả Lê Sĩ Thái.
  • “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai” của tác giả Lê Thị Mai Trâm

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, việc nghiên cứu một cách chi tiết về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế vẫn chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu nào.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại để làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu.

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2014 – 2016, xác định những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế trong 5 năm tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế

Phạm vi nghiên cứu:

  • Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.
  • Về thời gian: Số liệu được thu thập tại các phòng ban của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
  • Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh  Huế để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, từng bước hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong luận văn tác giả có bổ sung các phương pháp sau: Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thông qua việc tổng hợp, đọc các giáo trình, sách, báo, văn bản pháp luật, tiền khóa luận v.v… để rút ra những vấn đề cơ bản liên quan đến đối tượng nghiên cứu và đơn vị thực tập. Những vấn đề lý luận và thực tiễn này có ý nghĩa cho việc hình thành nên những vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài nghiên cứu dựa trên việc thu thập các số liệu thứ cấp (hay còn gọi là dữ liệu thứ cấp) là những dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có và đã qua ít nhất một lần tổng hợp, xử lý.

Mục đích của phương pháp này là để có được những số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và đảm bảo cho số liệu thu thập được là đáng tin cậy.

Phương pháp xử lý số liệu

Công cụ xử lý: Excel

Cách thức xử lý:

Dựa vào số liệu của ngân hàng, tính toán các chỉ số phản ánh quy mô, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng của đối tượng nghiên cứu.

Biểu thị, trình bày số liệu bằng các bảng biểu, đồ thị.

Từ đó, ta có thể thấy được sự biến động số liệu qua mỗi năm, nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.

Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài sử dụng phương pháp so sánh các chỉ số để tìm xu hướng vận động của các con số, giá trị, tìm các hiện tượng nổi bật, từ đó rút ra các nhận xét xung quanh thực trạng của đối tượng nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Trên cơ sở nghiên cứu khái quát lý luận, thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, luận văn đã kiến nghị hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, từ đó mở rộng quy mô tín dụng một cách an toàn tại VCB Huế.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.1.1. Khái quát về khách hàng doanh nghiệp lớn

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp lớn

Theo điều 4, luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” [22]

Hiện nay ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm cùng những tiêu chí chuẩn để xác định doanh nghiệp quy mô lớn mà chỉ có quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dựa trên phương pháp loại trừ căn cứ theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, về mặt lý thuyết có thể đưa ra khái niệm về doanh nghiệp lớn như sau:

Doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp không thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp lớn gồm những cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, có quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam

Tùy theo khu vực hoạt động, doanh nghiệp chỉ cần thỏa mãn một trong hai điều kiện về lao động hoặc tổng nguồn vốn như nêu trên thì được xác định là doanh nghiệp lớn. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Căn cứ vào định nghĩa này thì doanh nghiệp lớn có những đặc điểm sau:

  • Là đơn vị kinh tế có quy mô lớn, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản giá trị lớn; có thể có nhiều chi nhánh, công ty con đặt ở trong và ngoài nước.
  • Đã được đăng ký kinh doanh.
  • Có hoạt động kinh doanh, có khối lượng và giá trị giao dịch lớn, có đội ngũ lao động lớn, chuyên sâu về nhiều lĩnh vực.
  • Có nhiều tác động đến xã hội như nộp nhiều vào ngân sách nhà nước, tạo ra nhiều công ăn việc làm,…

1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp lớn

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp lớn ở Việt Nam bao gồm:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
  • Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
  • Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư 2014 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.

1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.1.2.1. Khái niệm về cho vay

Định nghĩa cho vay:

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” [18]

Khái niệm về cho vay được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:

  • Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
  • Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
  • Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.

Một số khái niệm khác trong cho vay:

  • Thời hạn cho vay: “là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.” [14, tr.8]
  • Kỳ hạn trả nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.
  • Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà TCTD và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
  • Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống: “là tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.” [14, tr.8]

1.1.2.2. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Từ khái niệm cho vay và khái niệm về doanh nghiệp, có thể định nghĩa về cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn như sau:

Cho vay doanh nghiệp lớn là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn

Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc:

  • Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý: Giấy đăng ký kinh doanh, Điều lệ hoạt động, chứng nhận phòng chống chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, chứng chỉ hành nghề và các giấy phép liên quan khác theo quy định pháp luật.
  • Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
  • Nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
  • Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn của hầu hết các NHTM đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định. Thông thường gồm các bước sau:

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay;

Bước 2: Phân tích tín dụng;

Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay;

Bước 4: Giải ngân;

Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.

Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay.

Bảo đảm tiền vay

Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:

Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ;

Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay.

Các hình thức bảo đảm tiền vay:

  • Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: có thể thế chấp bằng bất động sản hoặc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất;
  • Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố;
  • Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
  • Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh.

Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.

1.1.2.4. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

a. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ 

(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ———————————————- x 100%

Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NHTM.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NHTM đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)

DSCV năm nay – DSCV năm trước

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = —————————————– x 100%

DSCV năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NHTM.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NHTM càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NHTM đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

Tỷ lệ thu lãi

Tỷ lệ thu lãi (%) = Tổng lãi đã thu trong năm

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của NHTM, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của NHTM từ việc cho vay.

Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NHTM càng tốt, ngược lại NHTM đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NHTM, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của NHTM, có thể nợ xấu tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NHTM, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.

Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn

  • Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NHTM.
  • Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của NHTM, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì NHTM đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của NHTM.

Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động

  • Chỉ tiêu này phản ánh NHTM cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHTM, thể hiện NHTM đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
  • Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì NHTM chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NHTM chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NHTM chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ ( % ) =     ————————- x 100 %

Doanh số cho vay

  • Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NHTM.
  • Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
  • Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Tỷ lệ thu nợ đến hạn

Doanh số thu nợ đến hạn

Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) =  ———————————–  x 100 %

Tổng dư nợ đến hạn

  • Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NHTM.
  • Nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
  • Tỷ lệ này càng cao càng tốt

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) =  ————————– x 100 %

Tổng dư nợ

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

1.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp lớn

1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn

a. Khái niệm

Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Đặc điểm

Rủi ro cho vay ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.

Vốn vay ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ.

Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn…

Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.

Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức cho vay ngắn hạn rất phong phú.

1.2.1.2. Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp lớn

Hiện nay, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp lớn là phổ biến và nghiêm trọng. Cho vay ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp lớn bởi tính linh hoạt của nó. Vay ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp lớn không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.

Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp lớn tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp lớn sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.

Khi vay vốn ngắn hạn tại các NHTM, do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép. Doanh nghiệp sẽ được tư vấn về các vấn đề có liên quan, được ngân hàng hỗ trợ trong việc kiểm soát dòng tiền và dự báo về thị trường tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

1.2.1.3. Các hình thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp lớn

a. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:

Cho vay có tài sản bảo đảm: Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay ngắn hạn được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất vốn. Cho vay ngắn hạn có TSBĐ được chia thành các dạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay… Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Cho vay không có tài sản đảm bảo: Cho vay ngắn hạn không có TSBĐ được dựa trên uy tín và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Cho vay ngắn hạn không có TSBĐ được chia thành tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba.

Căn cứ vào đồng tiền cho vay:

  • Cho vay bằng đồng nội tệ: Nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn trong nước hoặc khách hàng dùng tiền vay để mua ngoại tệ thanh toán tiền ra nước ngoài.
  • Cho vay bằng đồng ngoại tệ: Khách hàng sẽ nhận nợ vay bằng ngoại tệ để thanh toán trực tiếp ra nước ngoài hoặc bán ngoại tệ lại cho ngân hàng để thanh toán các chi phí trong nước.

Căn cứ vào phương pháp cho vay:

  • Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
  • Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn:

  • Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền như chiết khấu, bao thanh toán.
  • Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng như bổ sung vốn lưu động.

Căn cứ vào phương thức thanh toán:

Cho vay ngắn hạn được chia thành cho vay ngắn hạn hoàn trả một lần và cho vay ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.

1.2.2. Cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cuả cho vay trung, dài hạn

a. Khái niệm:

Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng, mục đích chủ yếu là sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên, mục đích để tài trợ cho các công trình, dự án lớn (nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn…), có thời gian sử dụng lâu dài.

Đặc điểm của cho vay trung, dài hạn:

Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: Cho vay trung, dài hạn có thời gian dài và độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Để giảm bớt rủi ro, ngoài việc quy định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.

Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ:

Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Tuy vậy, thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.

Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung, dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung, dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.

Giải ngân trong cho vay trung, dài hạn:

  • Đối với khoản vay trung, dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
  • Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ dự án và/hoặc giải ngân song song theo tỷ lệ giữa vốn tự có và vốn vay.
  • Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trung, dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất thay đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.

1.2.2.2. Vai trò của cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Cho vay trung, dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp lớn có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đây là những hoạt động đòi hỏi thời gian dài và nguồn vốn lớn. Cho vay trung, dài hạn là một trong những hình thức có thể đáp ứng được các nhu cầu đó.

Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp lớn có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.

Cho vay trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp lớn trong việc thoả mãn và bắt kịp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NTHM sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung, dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có xin ngân hàng gia hạn nợ.

Việc trả nợ vay trung, dài hạn cũng được phân chia ổn định và hợp lý dựa theo hiệu quả của dự án do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.

1.2.2.3. Các hình thức cho vay trung, dài hạn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

a. Căn cứ theo phương thức tài trợ:

Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức cho vay trung, dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ.

Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.

Căn cứ vào tính chất bảo đảm:

  • Cho vay trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại cho vay mà người vay không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
  • Cho vay trung và dài hạn có đảm bảo: Là loại cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
  • Cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai: doanh nghiệp thế chấp các tài sản hình thành từ dự án (bao gồm vốn vay và vốn tự có) cho ngân hàng.

Căn cứ vào cách thức hoàn trả:

  • Cho vay trung, dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau tức là khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ (thường là theo tháng, quý, năm…).
  • Cho vay trung, dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: Khách hàng trả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
  • Cho vay trung, dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: Khách hàng hoàn trả bất cứ lúc nào khi có khả năng trả nợ.

1.2.3. Rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.2.3.1. Khái niệm

“Rủi ro tín dụng (credit risk) là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia HĐTD không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động của NHTM.” [12]

Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động đó luôn hàm chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập của ngân hàng. Do đó trong hoạt động quản lý toàn bộ ngân hàng luôn xác định một tỷ lệ tổn thất dự kiến nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho vay gây ra.

Theo khái niệm về rủi ro cho vay thì rủi ro được chia thành các hình thức sau:

  • Không thu được lãi đúng hạn: Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
  • Không thu được vốn đúng hạn: Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
  • Không thu đủ lãi: Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
  • Không thu đủ vốn cho vay: Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.

1.2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Do mục tiêu doanh số và lợi nhuận mà một số ngân hàng mở rộng tín dụng quá mức dẫn đến rủi ro trong cho vay. Điều này đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị nới lỏng. Nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.

Chính sách cho vay chưa phù hợp là một trong những nguyên nhân khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Một chính sách không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn để gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp… cuối cùng là không đem lại hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao.

Khâu phân tích thẩm định còn yếu là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa được đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài ra, rủi ro cũng có thể xảy ra do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiên không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tương lai. Hoặc do cán bộ cho vay vì quá chú trọng đến giá trị tài sản bảo đảm, coi đó là cơ sở cho công tác thu hồi vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.

Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…

Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích so với hợp đồng tín dụng làm ảnh hưởng đến nguồn trả nợ dẫn đến chậm hoặc mất khả năng thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng.
  • Kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi phương án, dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
  • Lợi dụng điểm yếu của một số NHTM, nhiều doanh nghiệp tìm cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, cung cấp các số liệu không đúng sự thật, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo,….
  • Bộ máy quản lý doanh nghiệp tồn tại một số cá nhân có đạo đức xấu dẫn đến hiện tượng lãng phí, tham ô, tham nhũng,… gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và rủi ro cho ngân hàng.
  • Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Cụ thể là một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.

Nguyên nhân khác:

  • Nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất thị trường tăng… tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn trả nợ, từ đó gây rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM.
  • Sự thay đổi cách suy nghĩ của cả xã hội về thói quen tiêu dùng cũng gây ra rủi ro. Nếu doanh nghiệp không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
  • Công nghệ thông tin đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sức cạnh tranh trên thị trường cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tới cả quá trình cấp tín dụng. Hệ thống thông tin kém sẽ làm tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
  • Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp. Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt động tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu vực kinh tế được ưu tiêu đầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
  • Môi trường địa lý cũng tạo ra rủi ro trong hoạt động cho vay, những rủi ro do môi trường địa lí mang đến rất khó có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán được thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao như sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên… Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

Về phía Ngân hàng Nhà nước

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng Trung Ương và Chính phủ, trong đó hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động trực tiếp của các công cụ chính sách tiền tệ: Tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tín dụng v.v…

  • Tái cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng của NHNN đối với các NHTM, khi đó lượng tiền cung ứng đã tăng lên làm tăng khả năng cho vay của NHTM
  • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động. Thông qua đó NHNN tác động tới cả giá cả và khối lượng tín dụng từ đó ảnh hưởng đến khả năng cho vay của NHTM.
  • Nghiệp vụ thị trường mở: Là hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá, như: trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, v.v…. trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu giấy tờ có giá, ảnh hưởng tới dự trữ của các ngân hàng thương mại, tác động đến khả năng cho vay của NHTM.
  • Lãi suất tín dụng: Sự tăng giảm lãi suất có thể tác động đến cung cầu về vốn vay, gây ảnh hưởng tới khả năng cho vay của ngân hàng. Nếu lãi suất huy động cao sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn để mở rộng cho vay.

Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:

Đây là nhân tố tác động quan trọng nhất tới chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ phía ngân hàng. Các ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi thẩm định kỹ lưỡng về phương án kinh doanh/dự án đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên một số doanh nghiệp cung cấp thông tin cho ngân hàng không bảo đảm được tính trung thực. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng… Điều này không chỉ tác động tới chất lượng của món vay, mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân hàng khiến cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm hơn, và sẽ tác động trở lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp chân chính. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường thì sẽ có cơ hội hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng về quy mô vốn vay, thời hạn vay, lãi suất,… làm giảm bớt chi phí vay vốn của doanh nghiệp. c. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định, một nền kinh tế đang trên đà phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng, v.v… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, làm cho nhu cầu vay vốn tăng lên. Đồng thời, nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng cao, tiết kiệm tăng, nguồn cung ứng vốn cho thị trường tăng. Hai điều kiện này là điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay của NHTM. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, kém phát triển, lạm phát, đầu tư không mang lại hiệu quả, các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm, các nguồn vốn cho đầu tư cũng vị thu hẹp… thì ngân hàng cũng không thể mở rộng hoạt động cho vay được.

Hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực sẽ mở ra nhiều cơ hội tốt cho các ngân hàng. Các ngân hàng có thể mở rộng cho vay cả bằng ngoại tệ và nội tệ đối với cả doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài.

Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động tới hoạt động kinh doanh, bao gồm: Hệ thống pháp luật, các biện pháp thi hành và chấp hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp có thể vay vốn tại ngân hàng.

Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, liên tục có thay đổi nào đó trong các nghị định, quyết định, hiệp định, thương mại được ký kết,… tất cả đều tác động đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.

Các nhân tố thuộc về môi trường an ninh, chinh trị, xã hội

Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển thì phải có sự ổn định về an ninh, chinh trị, xã hội do vậy đây là nhân tố vô cùng quan trọng. Việt Nam hiện nay là nước có tình hình trị khá ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững được thế giới đánh giá là nước có độ an toàn cao, là điều kiện căn bản để phát triển kinh tế đất nước. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động cho vay của ngân hàng.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Chính sách cho vay của ngân hàng:

Đây được coi là hướng dẫn chung cho cán bộ nhân viên của ngân hàng, góp phần tăng cường chuyên môn hóa và tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lợi. Bao gồm:

  • Chính sách khách hàng: Khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm: các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cá nhân, hộ gia đình, v.v… Ngân hàng sẽ phân loại khách hàng truyền thống, quan trọng; khách hàng tiềm năng và khách hàng khác. Nếu một doanh nghiệp thuộc loại khách hàng truyền thống, quan trọng sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong cho vay của ngân hàng.
  • Chính sách quy mô và giới hạn cho vay: Tùy thuộc vào nhu cầu cũng như tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng sẽ xác định mức cho vay phù hợp nhất để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đủ khả năng thanh toán các khoản nợ vay.
  • Chính sách lãi suất: Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau, tùy theo kỳ hạn, loại tiền vay, nhóm khách hàng. Chính sách lãi suất linh hoạt cho phép cán bộ tín dụng được thay đổi trong giới hạn nhất định tùy thuộc vào tính chất kinh doanh của khách hàng và lợi ích khách hàng mang lại, hoặc cho phép khách hàng được lựa chọn mức lãi suất. Điều này làm tăng khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của doanh nghiệp. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB
  • Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Căn cứ vào phương án kinh doanh của doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ đối với từng khoản vay. Nếu thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của dự án, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, sẽ làm tăng hiệu quả cho vay đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp.

Quy mô nguồn vốn của ngân hàng

Quy mô nguồn vốn của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là một nhân tố quan trọng quyết định đến quyết định cho vay của ngân hàng. Vì khoản 1 Điều 18 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN có quy định: “Dư nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng khác.”[18] c. Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, trong xu thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ tìm đến với những ngân hàng nào có dịch vụ và chất lượng phục vụ tốt nhất để vay vốn. Một ngân hàng có những sản phẩm cho vay quá đơn điệu, chất lượng không cao thì sẽ ít có những khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay. Do đó, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm để mở rộng thị phần, tăng khả năng cho vay.

Trình độ của cán bộ ngân hàng

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó trình độ của cán bộ, nhân viên là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Cán bộ tín dụng là những người ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay. Họ là người trực tiếp xúc với khách hàng, hình ảnh của ngân hàng được gây dựng đối với khách hàng vay vốn bởi các cán bộ tín dụng. Hơn nữa, năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng khoản vay và khả năng thu hồi nợ.

Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung. Nếu không có hệ thống công nghệ hiện đại thì các cán bộ rất khó khăn trong việc quản lý tình hình của khách hàng một cách nhanh chóng và thường xuyên. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay đối với khách hàng. Đặc biệt là với khách hàng doanh nghiệp, số lượng thông tin cần lưu giữ và xử lý là tương đối nhiều và đa dạng.

Công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng trong việc ngân hàng có thu được nợ đầy đủ, đúng hạn hay không. Khi thực hiện cấp một khoản vay, ngân hàng luôn phải tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

Việc kiểm tra, giám sát nếu được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay cũng như hoạt động của các doanh nghiệp thì có thể có những biện pháp khắc phục, không để phát sinh nợ không đủ tiêu chuẩn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay.

Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro cao. Khi ngân hàng muốn tăng lợi nhuận, có thể chấp nhận cả những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn. Vì vậy, hoạt động giám sát càng phải được thực hiện nghiêm túc, tránh tình trạng mở rộng cho vay một cách thái quá, tăng trưởng dư nợ quá cao mà không quan tâm đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.

1.3. Một số bài học kinh nghiệm về hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn của một số ngân hàng tại Việt Nam Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

1.3.1. Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những ngân hàng lớn mạnh tại Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua. Đây là một trong những đối thủ cạnh tranh nhất của VCB. Vietinbank đặc biệt quan tâm đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp và luôn có nhiều chính sách nhằm phát triển thị phần đối với đối tượng khách hàng này. Ngân hàng đã đưa ra nhiều chương trình cho vay, chính sách khách hàng và chính sách lãi vay phù hợp và cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng doanh nghiệp tăng cường vay vốn.

Trong thời gian qua, với nhiều biến động của nền kinh tế cũng như của các hệ thống ngân hàng, Vietinbank vẫn là một trong những ngân hàng góp phần to lớn cũng với Chính phủ thực hiện chống lạm phát và thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Trong các năm gần đây, ngân hàng này cũng đưa ra rất nhiều gói ưu đãi lãi suất cạnh tranh khác, đặc biệt là lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đối với nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn kinh doanh lĩnh vực sản xuất sợi, dệt may, dăm gỗ (mức lãi suất cho vay từ 1,3 – 2,0%/năm) nhằm bán chéo nhiều sản phẩm, dịch vụ khác, đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.

Ngoài ra, Vietinbank đã thành lập những bộ phận chuyên trách để nghiên cứu và đưa ra những chính sách, sản phẩm phục vụ cho nhiều nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Từ Hội sở chính đến chi nhánh đều có các phòng chức năng cho đối tượng khách hàng này. Đây là một nền tảng tốt cho Vietinbank trong việc tăng cường tính cạnh tranh và tăng trưởng thị phần cho vay.

1.3.2. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) hiện là một trong những ngân hàng đứng đầu trong nhóm ngân hàng TMCP. Có được điều này là do MB có nhiều đột phá, đầu tư cho công nghệ thông tin, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ kết hợp hàm lượng công nghệ cao đem lại nhiều hơn tiện ích cho khách hàng, tập trung xây dựng thương hiệu MB hướng đến cộng đồng.

Dù đã có nhiều chương trình kết nối tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong thời gian qua nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay mặc dù lãi suất đã hạ nhanh trong thời gian gần đây. Trong khi đó, các NHTM tăng trưởng tín dụng chậm do không kiếm được khách hàng vay đủ điều kiện, tín dụng chủ yếu là doanh nghiệp đảo nợ, cơ cấu lại nợ ít có khoản giải ngân mới. Tuy nhiên, trong bối cảnh ấy để có thể hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra từ đầu năm đồng thời chia sẻ hỗ trợ khách hàng MB đã không ngồi chờ khách hàng mà chủ động chào mời, tìm kiếm khách hàng đi vay. Thực hiện chủ trương của NHNN, dư nợ tín dụng của MB tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng khách hàng thuộc đối tượng ưu tiên như: tăng trưởng dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ sử dụng nhiều lao động, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng thiết yếu như thương mại công nghiệp nhẹ hàng tiêu dùng, sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm, dược phẩm…

Cũng như các ngân hàng khác, MB cũng có nhiều gói sản phẩm ưu đãi dành cho nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn như chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với từng kỳ hạn (01 – 03 tháng: bằng lãi suất tiết kiệm dân cư cộng 0,5%/năm; 04 – 06 tháng: bằng lãi suất tiết kiệm dân cư cộng 0,5%/năm)

Để có thể cho vay an toàn, MB có bộ phận tư vấn cho doanh nghiệp tìm phương án sử dụng vốn hiệu quả nhất, nắm bắt chặt chẽ sức khỏe, đầu ra của sản xuất kinh doanh cũng như vòng quay vốn thực tế của doanh nghiệp từ đó MB có thể chủ động để hỗ trợ vốn kịp thời cho doanh nghiệp.

1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế

Với những bài học tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế có thể rút ra một số bài học cho mình như:

  • Áp dụng những mức lãi suất ưu đãi đối với từng nhóm khách hàng cụ thể, ví dụ như đưa ra các mức lãi suất ưu đãi đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (sản xuất dệt sợi, dăm gỗ,…).
  • Tăng cường đội ngũ cán bộ chăm sóc khách hàng doanh nghiệp lớn, từ đó mở rộng bán chéo sản phẩm, dịch vụ
  • Đề xuất với Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ ứng với từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về NHTM và cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Tác giả cũng đã phân tích kỹ các loại hình trong cho vay đối với nhóm khách hàng này, đồng thời đưa ra được các rủi ro cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến công tác cho vay. Ngoài ra, chương 1 còn trình bày những kinh nghiệm trong hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn của một số ngân hàng lớn của Việt Nam.

Và với những cơ sở lý luận của Chương 1 sẽ là nền tảng để Chương 2 đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế. Luận văn: Cho vay khách hàng DN lớn tại ngân hàng VCB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Tổng quan hoạt động cho vay tại Ngân hàng VCB

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x