Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện

Các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây cho công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính:

Nguyên tắc phù hợp:quá trình xây dựng và thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần có sự phù hợp ở những góc độ sau:

Phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty cổ phần niêm yết hiện nay về trình độ (hiểu biết của Ban lãnh đạo về tài chính, trình độ của nhân viên trong công tác lập, kiểm tra và phân tích). Các giải pháp hoàn thiện cần phải chú ý đến chi phí đầu tư cho công tác này làm thế nào để chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao.

Phù hợp với sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống kế toán Việt Nam: các giải pháp cũng như phương hướng hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện và hội nhâp của hệ thống kế toán Việt Nam với hệ thống kế toán quốc tế. Điều này giúp cho việc thu hút của nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty cổ phần niêm yết.

Phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin: việc hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính cũng cần quan tâm đến ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán của công ty, giúp cho tốc độ xử lý thông tin nhanh, mang lại lợi ích cao cho công ty.

Phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế, với môi trường cạnh tranh mạnh mẽ. Các giải pháp hoạt động hoàn thiên cần đem lại kết quả tích cực. Ban giám đốc các công ty cần phải chú trọng đến công tác quản trị tài chính, bộ máy tài chính-kế toán cần phải được xây dựng hoàn thiện với trình độ chuyên môn cao, có kiến thức về các chuẩn mực tài chính và kế toán quốc tế. Báo cáo tài chính có chất lượng cao, thông tin minh bạch cũng góp phần làm tăng giá trị của công ty trên thị trường chứng khoán.

Nguyên tắc phổ cập: các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ngoài việc phải phù hợp với đặc thù của từng ngành nhưng cần phải có được nguyên tắc phổ cập, nghĩa là có thể áp dụng cho số lớn các công ty hoạt động cùng ngành để giảm chi phí nghiên cứu và triển khai.

Nguyên tắc đồng bộ: hệ thống các giải pháp cần phải được thực hiện một cách đồng bộ nhằm mang lại kết quả tốt nhất.

Nguyên tắc tự đổi mới: các giải pháp hoàn thiện cần phải mang tính linh hoạt và có tính mở cao không mang tính cứng nhắc vi khi có sự đổi mới, phát triển quá trình hoàn thiện có thể linh hoạt thay đổi theo một cách dễ dàng

Nguyên tắc khả thi: các giải pháp hoàn thiện phải mang tính khả thi, mọi công ty niêm yết có thể triển khai và thực hiện được.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

3.1.2 Quan điểm hoàn thiện Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Vai trò của kế toán ngày nay không chỉ giới hạn ở việc tuân thủ đúng các quy định, chuẩn mực tài chính-kế toán hiện hành, mà còn phải làm thế nào để các báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc, các số liệu trên báo cáo phải trung thực, minh bạch rõ rang, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khác.

Vì vậy, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay cần phải tuân thủ các quan điểm sau đây cho công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính:

  • Đối với công tác lập BCTC: BCTC phải được lập trên cơ sở tuân thủ đúng các chế độ, chuẩn mực kế toán, quy định hiện hành của Việt Nam. BCTC cần phải có nội dung, kết cấu phù hợp với đặc trưng cơ bản của loại hình công ty cổ phần.
  • Đối với công tác kiểm tra BCTC: BCTC phải được kiểm tra bởi Ban kiểm soát công ty, không phải những người thuộc phòng tài chính-kế toán để mang tính khách quan cho công tác kiểm tra.
  • Đối với công tác phân tích BCTC: BCTC phải đảm bảo đủ thông tin, các số liệu của kỳ này kỳ trước phải lấy chính xác, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải đầy đủ nhằm giúp thuận lợi cho công tác phân tích báo cáo tài chính.

Việt Nam đã là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới, thị trường chứng khoán là thị trường mở. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, hệ thống báo cáo tài chính cần phải được xây dựng gần với các chuẩn mực kế toán và tài chính quốc tế.

3.2 Điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

3.2.1Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Liên quan đến vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà Nước

  • Vai trò của các cơ quan Nhà nước trong việc tạo điều kiện và môi trường thuận lợi là rất quan trọng và góp phần hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết thông qua các hệ thống chính sách, pháp luật. Các cơ quan Nhà nuớc cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía công ty trong quá trình hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán mới.
  • Nhà nước cần phải tăng cường tính ổn định môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật và các văn bản luật. Cần xây dựng đầy đủ hệ thống Luật và văn bản dưới luật để điều chỉnh các hoạt động kinh tế, nên tránh tình trạng chồng chéo , trái ngược nhau giữa Luật và các văn bản dưới Luật sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện.
  • Các cơ quan Nhà nước cần phải nghiên cứu kỹ về hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và tình hình kinh tế chung của đất nước, nắm bắt cũng như dự báo được xu thế phát triển chung để từ đó ban hành các Luật hay văn bản sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Để tăng cường tính ổn định của các Luật và văn bản dưới luật Nhà nước cần phải thường xuyên kiểm tra, rà soát tính hơp lý của các quy định pháp luật có phù hợp với thực tế của doanh nghiệp hay không, cần phải bổ sung điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp. Hệ thống pháp luật rõ ràng, đầy đủ cũng giúp cho việc quản lý của Nhà nước với doanh nghiệp được dể dàng hơn cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát.

Liên quan đến các biểu mẫu, các quy định công bố thông tin BCTC:

  • Bộ tài chính, Cục thuế và UBCKNN cần phải đồng nhất các biểu mẫu báo cáo tài chính, điều này giúp thuận lơi hơn, giảm thời gian cho các công ty niêm yết khi thực hiện công tác lập báo cáo tài chính vì phải thực hiện nhiều biểu mẫu báo cáo khác nhau trong cùng một kỳ báo cáo.
  • UBCK, Sở giao dịch chứng khoán nên có chế tài cụ thể, từ việc giám sát nghiêm ngặt việc công bố thông tin về mặt thời gian cũng như hình thức công bố:file gì (word hay excel), phông chữ gì, đơn vị nào…đối với công bố báo cáo tài chính quý. TTCK là thị trường bậc cao, thể hiện sự chuyên nghiệp, có lẽ cần có sự chuyên nghiệp ngay từ chính cơ chế, cách thức công bố thông tin. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết
  • UBCKNN cần quy định chặt chẻ việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán: cần phải quy định chặt chẻ hơn thời gian phải công bố báo cáo tài chính (vì hiện nay rất nhiều công ty vì lý do khách quan hay chủ quan nộp báo cáo tài chính rất trễ so với quy định); cần phải có sự phân chia đặc thù các DN khác nhau về thời hạn nộp BCTC bởi vì có những DN đúng ngày quy định nhưng họ vẫn chưa thể kết nối với các chi nhánh để tổng hợp ra báo cáo một cách tương đối chính xác(như DN xuất nhập khẩu…); cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận được thông tin một cách đầy đủ.
  • UBCKNN cần có quy định buộc các công ty phải đăng kèm báo cáo nhận xét của công ty kiểm toán đối với báo cáo tài chính soát xét giữa niên độ (sáu tháng đầu năm).
  • UBCKNN cần có cơ chế giám sát DN công bố thông tin để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân (nếu thông tin không được chính xác, họ phải mua đỉnh bán đáy) vì gần đây, trên thị trường có nhiều mã chứng khoán đã tăng giá rất mạnh, thậm chí tới 200% trước khi DN công bố thông tin chính thức về một số dự án hay lợi nhuận đột biến. Ví dụ trường hợp cổ phiếu TS4 có cách kết chuyển lợi nhuận hết sức khó hiểu, khiến nhà đầu tư không thể không đặt câu hỏi liệu có hiện tượng làm giá từ việc công bố kết chuyển lợi nhuận bán toà nhà hay không? Trước khi công bố thông tin lợi nhuận quý II, công ty thông báo sẽ chuyển một phần lợi nhuận từ bán toà nhà trong năm 2009, để rồi quý II chỉ kết chuyển một phần rất nhỏ (7 tỷ đồng và công bố năm 2009 chỉ kết chuyển khoảng 20 tỷ đồng lợi nhuận từ việc bán toà nhà này). Tuy nhiên, sang tháng 8, doanh nghiệp này lại bất ngờ công bố kết quả kinh doanh ấn tượng với việc kết chuyển gần 8,2 tỷ đồng lợi nhuận từ bán căn hộ. Điều khó hiểu ở đây chính là trong điều kiện bình thường, TS4 không thực công bố lợi nhuận theo tháng và tại sao lại kết chuyển trong tháng 7, mà không phải là tháng 6 hay chờ hết quý III; đi kèm với điều này, giá cổ phiếu TS4 tăng mạnh trở lại từ cuối tháng 7 (trong khi thông tin công bố vào cuối tháng 8); hay trường hợp khác việc cổ phiếu GMD tăng tới gần 100% trong hơn tháng 09/2009 vì với thông tin khả năng Công ty Gemadept sẽ kết chuyển chênh lệch định giá bất động sản góp vốn vào liên doanh dự án Cảng Cái Mép trong năm 2009…
  • Vì sự minh bạch thông tin cho nhà đầu tư, cần thực hiện ngay 3 yêu cầu : (HOSE, HASTC với chức năng là cơ quan quản lý thị trường cần thực hiện nghiêm túc việc giám sát và gương mẫu công bố thông tin).
  • Thứ nhất, nếu DN công bố chậm những thông tin quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cổ phiếu thì HOSE, HASTC cần yêu cầu DN giải trình, cảnh cáo hay áp dụng chế tài mạnh hơn.

Thứ hai, về những thông tin chậm công bố (điển hình trường hợp của SJS), HOSE cần rà soát lại quy trình tiếp nhận và công bố thông tin. Nếu sự chậm trể thuộc về khâu tổ chức, HOSE cần nhanh chóng chấn chỉnh.

Thứ ba, với các DN để thông tin có thể tới được cộng đồng NĐT kịp thời, thì song song với việc gửi thông tin cho HOSE, HASTC và UBCKNN, DN nên chủ động công bố trên website và qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Liên quan đến việc trích lập dự phòng

Hoàn nhập dự phòng mong được ưu đãi thuế vì đây thực chất là một khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Về mặt kế toán, hoàn nhập dự phòng sẽ được ghi nhận là giảm trừ chi phí trong kỳ chứ không phải là “thu nhập khác”. Về mặt bản chất, các khoản dự phòng là trích trước chi phí các khoản lỗ tiềm tàng. Khi thu hồi được hoặc nguy cơ bị lỗ giảm thì sẽ hoàn nhập lại các khoản dự phòng bằng cách giảm chi phí phát sinh trong năm và dẫn đến tăng thu nhập chịu thuế (công ty sẽ phải chịu mức thuế suất phổ thông là 25%). Bộ tài chính và cơ quan thuế cần xem xét vấn đề này, cần xem các khoản thu nhập nêu trên là thu nhập từ hoạt đông sản xuất-kinh doanh và được hưởng theo thuế suất chung của DN. Như vậy, sẽ đúng với bản chất của các khoản này, đồng thời đơn giản hơn trong việc xác định nghĩa vụ thuế.

Cơ quan thuế cần xem lại kiến nghị của các công ty chứng khoán(CTCK) về việc cho phép được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Vì theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC quy định cho các công ty niêm yết, công ty quản lý quỹ được phép thực hiện trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính nhưng các CTCK thì không được thực hiện trích lập như vậy sẽ không “bình đẳng”. Theo tìm hiểu thực tế, nếu các CTCK được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn (big four) đều yêu cầu DN phải thực hiện trích lập, trên thực tế nhiều công ty đã thực hiện trích lập tuỳ thuộc vào qua điểm lãnh đạo của DN, về phía cơ quan thuế không đồng ý và không xem đó như là chi phí hợp lệ để tính thuế. Vì vây Cơ quan thuế cần có quy định thống nhất cho việc trích lập dự phòng và quy định cụ thể việc trích lập giảm giá chứng khoán trên thị trường tự do(OTC).

Liên quan đến chế độ kế toán và các chính sách khác:

Hoàn thiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần niêm yết nói riêng..Các văn bản chế độ kế toán cần phải xuất phát từ nhu cầu về thông tin và điều kiện thực tế của doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) cần phải bổ điều chỉnh (do trong thời gian qua Chuẩn mực kế toán quốc tế đã có những thay đổi, đòi hỏi chúng ta phải cập nhật để đảm bảo sự nhất quán với Chuẩn mực kế toán mới nhất) và bổ sung thêm một số chuẩn mực sao cho phù hớp với chuẩn mực kế toán quốc tế (Chuẩn mực kế toán liên quan đến ghi nhận, đánh giá, trình bày và thuyết minh về các công cụ tài chính (IFRS 7, IAS 32, IAS 39);về thông tin phản ánh sự thay đổi giá cả, về phúc lợi của người lao động , về Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát…

Hoàn thiện Chế độ kế tóan cho các lĩnh vực đặc thù: trên thị trường chứng khoán hiện nay có một số công ty hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đặc thù riêng như:ngân hàng, bảo hiểm.. vì vậy việc hoàn thiện chế độ kế toán cho các lĩnh vực này sẽ giúp cho công tác kế toán tuân thủ theo hướng dẫn rõ ràng hơn và giúp dễ dàng cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát.

Hoàn thiện và ổn định các chính sách tài khoá, tiền tệ, lãi suất, phát triển vùng nghành, lãnh thổ…là điều kiện giúp cho các công ty có mội trường kinh doanh thuận lợi, ổn định tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh, đây cũng là các chính sách vĩ mô của Nhà nước khi Việt nam chính thức là thành viên của WTO.

TTCK Việt Nam sẽ ngày càng phát triển, sẽ tác dụng tốt cho nền kinh tế nhưng rất cần sự can thiệp, hướng dẫn quản lý nhà nước thông qua Luật chứng khoán, thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cơ quan tài chính trung gian, yêu cầu thông tin trung thực, kịp thời. Việc tăng cường quản lý sẽ tránh được các đỗ vở dây chuyền và làm cho thị trường vận hành đúng hướng có tác dụng tích cực;các cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính, các cơ quan ngôn luận rất nên thông tin đầy đủ, huấn luyện đào tạo để nhiều tầng lớp nhân dân thông suốt về thị trường mới mẻ này tránh những xáo trộn bất ổn trước khi muộn. Cần bổ sung nhanh những chế tài để quản lý thị trường này chẳng hạn như xử lý nghiêm minh những sai phạm, thu thuế thu nhập những người có thu nhập cao từ hoạt đông kinh doanh chứng khoán…

3.2.2 Đối với các công ty cổ phần niêm yết Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Nhân sự: nhân viên là nguồn tài sản quý giá của công ty, ban giám đốc cần phải quan tâm đến đội ngũ nhân viên của mình. Công ty cần có chế độ, chính sách đào tạo cho những cán bộ nhân viên chủ chốt. Nhân viên bộ phận tài chính kế toán phải luôn cập nhật các kiến thức mới về tài chính-kế toán trong nước và quốc tế để có thể hạch toán và lập báo cáo tài chính đúng đắn, đảm bảo yêu cầu hợp lý và trung thực. Nhân viên phân tích cần phải cập nhật tin tức, nắm bắt được tình hình biến động thị trường…Ban giám đốc cần phải thấy được tầm quan trọng của công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.

  • Bộ máy kiểm soát nội bộ: cần phải xây dựng hoạt động hiệu quả.
  • Công nghệ thông tin: các công ty cần phải sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cung cấp phần mềm kế toán với đa phân hệ và chức năng như Sun, SAP, APPAC.. Viêc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng và thời gian xử lý số liệu cho công việc kế toán. Với nhiều phân hệ quản lý của phần mềm như quản lý tài sản, công nợ, danh sách khách hàng…sẽ giúp việc quản lý các khoản mục này dễ dàng, chính xác hơn. Công ty cũng có thể yêu cầu nhà cung cấp phần mềm thiết kế các biểu mẫu báo cáo theo yêu cầu của công ty và theo quy định của UBCK va cơ quan Thuế, cách để chiết xuất số liệu từ phần mềm giúp công tác phân tích thuận lợi hợn.
  • Các công ty thường xuyên trao đổi, phối hợp với các cơ quan chức năng như UBCK, Cục thuế… để tiếp nhận ý kiến về thực trạng công tác lập, trình bày báo cáo tài chính của mình, từ đó đưa ra ý kiến, góp ý cũng như trình bày những khó khăn hiện tại của công ty, nhũng quy định , chuẩn mực không rõ rànglàm ảnh hưởng đến công tác lập, trình bày báo cáo tài chính của công ty.
  • Hiệp hội kế toán-kiểm toán cần phải là chỗ dựa vững chắc cho các công ty, giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển nghành nghề, là nơi mà các công ty có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn để nhìn nhận thực trạng và có hướng để cải thiện hoàn chỉnh hơn bộ máy tài chính-kế toán của công ty. Với công tác thực tế tại công ty của mình, các thành viên của hiệp hội có thể đưa ý kiến lên Bộ tài chính, cục thuế, UBCK .. để phản ánh những khó khăn, những điểm cần phải cải thiện, bổ sung của các thông tư, chuẩn mực đã ban hành sao cho thích hợp với thực tại chung của ngành, vùng, …
  • Số lượng công ty niêm yết hiện nay nhiều nhưng số lượng công ty kiểm toán có uy tín thì bị quá tải, vì vậy các công ty niêm yết nên phải ký hợp đồng trước với công ty kiểm toán (thông thường ký trước 1 năm và hợp đồng kéo dài 2-3 năm). Việc ký sớm và hợp đồng dài hạn với công ty kiểm toán sẽ giúp đơn vị kiểm toán có thời gian tìm hiểu kỹ đặc thù của từng DN để từ đó đưa ra một BCTC được kiểm toán có chất lượng.

Một số thông tư mới được ban hành vào cuối năm 2009: các công ty cổ phần niêm yết cần phải nghiên cứu kỹ, cần đào tạo đội ngũ nhân viên bộ phận kế toán để áp dụng tốt và đúng các thông tư này cho công ty mình. Dưới đây là chi tiết của các thông tư:

Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Thông tư này được áp dụng từ năm 2011 trở đi. Thông tư 210 có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao tính minh bạch của BCTC. Nó cũng chứng minh cho cam kết của Việt Nam từng bước tiến hành áp dụng tất cả các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cả người sử dụng và người lập BCTC sẽ được hưởng lợi từ việc thực hiện thông tư 210.

Các giải pháp để chuẩn bị áp dụng Thông tư 210

Nội dung các chuẩn mực phức tạp, không chỉ đơn thuần bộ phận tài chính kế toán của DN có thể thực hiện được, mà trong nhiều trường hợp, sẽ phải có sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống, công nghệ thông tin, quy trình nghiêp vụ, cơ sở dữ liệu…để cung cấp thông tin.

Một trong những yêu cầu cơ bản trong chuẩn mực chung của Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam là tính có thể so sánh được của các thông tin giữa các kỳ kế toán. Do đó, các DN nên cân nhắc lập số liệu so sánh cho ít nhất một năm. Ví dụ, đối với BCTC đầu tiên lập theo yêu cầu của Thông tư 210 cho năm 2011, số liệu so sánh được lập theo Thông tư 210 là cho năm 2010. Đối với các DN đã niêm yết và lập BCTC giữa niên độ hàng quý, số liệu so sánh có thể là quý !/2010 cho kỳ báo cáo đầu tiên kết thúc một năm sau đó. Các DN nên cân nhắc thực hiện các giải pháp sau:

  • Đánh giá ảnh hưởng của các chuẩn mực này, lên kế hoạch thực hiện, tìm giải pháp tương ứng và triển khai.
  • Xây dựng chương trình, thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, quy trình và nghiệp vụ phục vụ cho thu nhập và chiết xuất dữ liệu. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết
  • Đào tạo nhân viên
  • Thông báo sớm về ảnh hưởng của chuẩn mực này cho các bên có lợi ích trong DN (như HĐQT, Ban điều hành, các cổ đông, tổ chức phân tích đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước). Đồng thời, đưa ra các hành động mà DN sẽ tiến hành để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, cũng như chiến lược quản lý rủi ro và mục tiêu, lý do nắm giữ các công cụ tài chính.

Trong việc thực hiện các giải pháp trên, DN có thể dủng nguồn lực nội bộ hoặc thuê bên ngoài. Đồng thời, DN cũng cần phối hợp chặt chẻ với kiểm toán viên để đảm bảo quá trình chuẩn bị được suôn sẻ

Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 thay thế Thông tư 13 về việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trên. Thông tư 228 có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc trích lập dự phòng của DN năm 2009.

Sự khác biệt giữa Thông tư 13 và Thông tư 228

Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẩn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp (có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký). Thông tư này yêu cầu thay đổi số hiệu tài khoản 431- ( Quỹ khen thưởng , phúc lợi) thành tài khoản 353

Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 hướng dẩn về việc công bố thông tin trên TTCK (có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký) thay thế cho thông tư số 38/2007/TT-BCT(18/04/2007). Thông tư này yêu cầu Thuyết minh BCTC quý phải được trình bày đầy đủ tất cả các nội dung theo quy định của pháp luật và được lập theo quy định của chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên, công ty niêm yết phải có giải trình rõ nguyên nhân của những biến động bất thường đó trong BCTC quý.

Nhà đầu tư cần quan tâm BCTC của DN dưới nhiều góc độ để có quyết định đầu tư đúng đắn

Nhà đầu tư phải có những hiểu biết về kinh tế (tài chính, kế toán, kiểm toán)vì trong BCTC có nhiều số liệu chuyên ngành nên rất khó nếu người nào không có kiến thức, sẽ không hiểu. Điều quan trọng tiếp theo là khi mua cổ phiếu DN nào, NĐT phải xem xét diễn biến hoạt động của DN đó trong nhiều thời kỳ chứ không phải từ thời điểm mua (quá khứ, hiện tại và tương lai).

Hơn nữa, NĐT cần phải nghiên cứu kỹ ý kiến của kiểm toán viên, bởi họ là người có đủ năng lực chuyên môn, những ý kiến của họ mang đến những sức nặng nhất định, hàm chứa tất cả những thông tin rất căn bản trong BCTC. Nhất là khi kiểm toán viê đưa ra ý kiến ngoại trừ, bởi vì đó là những điều kiểm toán viên không thể khẳng định. Đó cũng là do DN không công bố hết cho kiểm toán viên, che giấu thông tin hoặc DN và kiểm toán viên bất đồng về một khoản mục nào đó.

Để đảm bảo quyền lợi của NĐT, đặc biệt là NĐT nhỏ không những các chủ thể là các DN mà ngay cả các cơ quan quản lý và các thành viên tham gia thị trường khác phải cùng có trách nhiệm với thị trường. Đối với cơ quan quản lý, nên tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ có những quyền hoàn toàn bình đẳng so với các nhà đầu tư lớn bằng các cơ chế cụ thể và phù hợp hơn. Còn đối với các thàh viên khác tham gia thị trường như những công ty chứng khoán, nên tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư.

Với báo cáo bán niên, NĐT phải yêu cầu DN niêm yết đăng kèm BCTC toàn bộ báo cáo kết quả soát xét, hoặc tối thiểu phải là phần ý kiến kiểm toán viên, tên công ty kiểm toán bởi đó là trách nhiệm của DN niêm yết và quyền lợi của NĐT.

Thực tế hiện nay có một số công ty có hành vi bóp méo BCTC bằng cách: tăng doanh thu giảm chi phí trong kỳ báo cáo nhằm tạo nên điều kiện tài chính khả quan hơn cho DN hoặc làm ngược lại làm cho tình hình tài chính của DN xấu đi, đặc biệt cho các vụ mua bán và sát nhập. Nguyên nhân chính dẫn đến việc bóp méo BCTC là: 3

Do Ban giám đốc có động cơ để tô vẽ BCTC lạc quan hơn so với thực tế nhằm đạt được kỳ vọng từ phía NĐT và tăng quyền hưởng lợi từ phía DN

Do xuất phát từ việc áp dụng các chuẩn mực kế toán. Các tiêu chuẩn kế toàn được thừa nhận khá linh động trong từng trường hợp. Điều này dễ dàng để BGĐ tạo ra một BCTC có lợi cho công ty để cung cấp cho NĐT và các bên có liên quan

Do mối quan hệ mật thiết của nhà kiểm toán độc lập và DN. Về nguyên tắc, tổ chức kiểm toán làm việc như một đơn vị độc lập. Tuy nhiên, có sự phát sinh xung đột về lợi ích do lợi nhuận thu được từ các DN mà tổ chức kiểm toán tham gia tác nghiệp. Hậu quả là các kiểm toán viên có thể linh hoạt các tiêu chuẩn kế toán nhằm thay đổi tình hình tài chính của DN.

Vì vậy nhà đầu tư cần phải xem xét động cơ bóp méo để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, trình bày, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

3.3.1Các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước

Cần bổ sung thêm một số chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Với việc hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, chắc chắn rằng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phải tiến gần với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện nay chúng ta còn thiếu và cần triển khai một số chuẩn mực sau so với hệ thống chuẩn mực quốc tế:

  • Tổn thất tài sản (IAS 36).
  • Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (IFRS2).
  • Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát (IAS 29).

Cần đánh giá tài sản theo giá thị trường

Việt Nam hiện nay việc ghi nhận tài sản vẫn theo giá gốc,trong trường hơp giá thị trường thấp hơn giá gốc thì các công ty phải trích lập dự phòng cho khoản đánh giá thấp hơn này. Với cách ghi nhận nhu vậy sẽ không thấy được giá trị thật hiện tại của công ty.

Khi tất cả tài sản của công ty được định giá theo giá thị trường sẽ đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính, nhằm hổ trợ cho các quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, nhất là quyết địn của nhà đầu tư.

Cần hướng dẫn cách tính chỉ số Lãi suy giảm trên cổ phiếu

Thực tế hiện nay, nhiều công ty đã phát hành trái phiếu chuyển đổi và thực hiện chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông (Công ty chứng khoán Sài Gòn –SSI, công ty cổ phần kỹ thuật hạ tầng CII,Ngân hàng ACB) nhưng Bộ tài chính vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể cho cách tính chỉ tiêu lãi suy giảm trên cổ phiếu, chỉ tiếu này gây khó khăn cho các công ty trong việc tính toán số lượng cổ phiếu và khó khăn cho nhà đầu tư khí xác định số lượng cổ phiếu thực tế đang lưu hành của công ty.

Cần hoàn thiện phương pháp kế toán về các khoản đầu tư chứng khoán

Bộ tài chính cần phải có hướng dẫn cụ thể về cách lập và trình bày phương pháp VCSH trong BCTC hợp nhất.

UBCK, Sở GDCKTPHCM,HN cần phải xử lý nghiêm khắc đối với các công ty không tuân thủ đúng qui định lập và trình bày BCTC hợp nhất.

Đối với các Công ty cổ phần niêm yết

Các công ty cổ phần niêm yết cần phải rà soát và tối ưu hoá quy trình khoá sổ và lập BCTC

Hiện tại, nhiều công ty cổ phần niêm yết chưa đầu tư thoả đáng cho quy trình khoá sổ và lập BCTC. Khoá sổ và công tác lập BCTC vẫn được coi là công việc của chức năng kế toán, chứ chưa được xem là một quy trình với sự tham gia của nhiều bộ phận khác nhau và phải có sự hổ trợ hiệu quả của hệ thống và tổ chức nhân sự. Nhiều DN vẫn thường xuyên phải gặp vấn đề thiếu chính sách, thiếu thủ tục hướng dẫn luồng thông tin từ các bước thu nhập, xử lý thông tin cho đến lập báo cáo, thông tin được báo cáo thiếu nhất quán và không đáng tin cậy, báo cáo thiếu hoặc bị chậm…Thực trạng cho thấy nhu cầu cấp thiết cho nhiều DN cần tiến hành rà soát, hoàn thiện và tối ưu hoá quy trình khoá sổ và lập BCTC của mình. DN phải biết rõ lỗ hổng, điểm yếu tồn tại trong đơn vị về quy trình, hệ thống và con người để từ đó đưa ra các giải pháp cũng như lộ trình hoàn thiện phù hợp để đáp ứng cao nhất về tính minh bạch, tính chính xác, tính tin cậy cũng như đáp ứng thời hạn báo cáo và cung cấp thông tin. Công việc này thực hiện tốt sẽ gián tiếp mang lại giá trị cho cổ đông thông qua việc gia tăng niềm tin của công chúng cũng như tiếng tăm trên thị trường, đảm bảo tuân thủ các quy định cùng với chất lượng quản lý DN. Một số yêu cầu thể hiện trong quy trình này: Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Tính minh bạch:

  • Thông tin BCTC cần được đơn giản hoá và chuẩn hoá để có thể dễ dàng hiểu được.
  • Thông tin phải minh bạch và rõ ràng qua tất cả các khâu và các công ty con trực thuộc.

Tính chính xác:

  • Thông tin phản ánh trung thực các giao dịch và hoạt động
  • Giảm thiểu bút toán điều chỉnh mang tính chủ quan

Tính tin cậy

  • Tăng độ tin cậy xuyên suốt các quy trình, phần hành
  • Hoàn thiện các bước kiểm soát và mang đến chất lượng thông tin cho người sử dụng BCTC.
  • Cải thiện mối quan hệ với nhà đầu tư thông qua mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp.

Thời hạn báo cáo

  • Thông tin báo cáo cần được cung cấp kịp thời, đúng hạn ngay khi kết thúc kỳ báo cáo.
  • Thông tin cho công tác phân tích cung cấp kịp thời theo yêu cầu.
  • Cần dành nhiều thời gian hơn nữa cho công tác phân tích thông tin .

Các Công ty cổ phần niêm yết cần công bố vói nhà đầu tư và cổ đông về các thông tin cơ bản về tình hình tài chính và hoạt động của công ty theo nội dung chủ yếu sau

Trình bày các thông tin tài chính

  • Kết quả hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty cần được trình bày đầy đủ và chính xác. Ngoài những trình bày được yêu cầu bởi chuẩn mực báo cáo tài chính,ban giám đốc phải bổ sung những diễn giải thích hợp sau:
  • Phân tích về kết quả kinh doanh của công ty và phân tích cách thức quản lý trong báo cáo hàng năm.
  • Những ước tính kế toán quan trọng được sử dụng trong việc chuẩn bị và báo cáo kết quả kết quả tài chính của công ty.
  • Những rủi ro cố hữu liên quan đến hoạt động của công ty
  • Công ty cần nêu rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo trong việc lập và công bố báo cáo tài chính: việc thông tin rõ ràng nhiệm vụ của ban giám đốc trong việc lập và công bố thông tin tài chính sẽ làm tăng niềm tin của các cổ đông và các bên liên quan vào báo cáo tài chính của công ty.
  • Công ty cần báo cáo đầy đủ những giao dịch quan trọng với các bên liên quan:
  • Giao dịch quan trọng với bên liên quan
  • Quan hệ với những bên liên quan ràng buộc bởi quyền kiểm soát.
  • Bản chất của giao dịch
  • Quy trình của việc ra quyết định phê duyệt giao dịch với bên liên quan
  • Lợi ích vật chất trong giao dịch và các vấn đề khác có ảnh hưởng đến công ty.

Trình bày các thông tin phi tài chính:

  • Mục tiêu hoạt động của công ty: mục tiêu thương mại và mục tiêu liên quan đến quản trị. Giúp công ty thu hút mối quan tâm của các nhà đầu tư vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và lâu dài của công ty

Chủ sở hữu và quyền lợi của cổ đông:

  • Cấu trúc vốn và chủ sở hữu cần được diễn giải một cách rõ ràng. Sự thay đổi trong quyền nắm giữ của những cổ đông lớn cần được công báo trên thị trường ngay khi công ty có sự thay đổi.
  • Những thông tin về cấu trúc vốn và quyền kiểm soát, cách thức các cổ đông thực hiện quyền kiểm soát, những thủ tục và chính sách tồn tại nhằm bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số cũng phải cần được nêu rõ.

Thay đổi quyền kiểm soát trên tài sản đầu tư và những giao dịch bất thường:

  • Quy tắc và thủ tục quản lý việc mua lại quyền kiêm soát công ty tại các thị trường vốn và các giao dịch bất thường như các vụ sáp nhập và bán phần lớn tài sản của công ty.

Cấu trúc và các chính sách quản lý:

  • Cấu trúc và thành phần của HĐQT, đặc biệt là sự cân đối về số lượng giám đốc điều hành và phi điều hành, danh sách các công ty con
  • Vai trò và chức năng của HĐQT phải được trình bày rõ. Cần nêu lên hiệu quả của cơ cấu quản lý hiện hành trong việc ngăn chặn những xung đột lợi ích giữa các giám đốc và ban quản lý với lợi ích của cổ đông và các bên liên quan.
  • Nếu công ty có quy định về đạo đức kinh doanh và cơ chế hỗ trợ việc áp dụng và tuân thủ, công ty nên trình bày thông tin này để nhà đầu tư và cổ đông thấy được việc thực thi của các quy định nội bộ của công ty.
  • Thành viên hôi đồng quản trị và các lãnh đạo chủ chốt:
  • Số lượng, loại hình và nhiệm vụ trong HĐQT nắm giữ bởi mỗi thành viên cần được nêu rõ.
  • Việc trình bày thông tin về bằng cấp và tóm tắt tiểu sử của tất cả các thành viên HĐQT cũng giúp cho các cổ đông hiểu rõ hơn và tin tưởng hơn vào năng lực quản lý của các thành viên HĐQT.

Thù lao cho ban giám đốc:

  • Cần trình bày cụ thể về cách thức,tiêu chí của việc tính thù lao cho HĐQT và ban giám đốc, cũng như phân biệt rõ ràng giữa các chế độ thù lao cho các giám đốc tham gia điều hành và giám đốc không tham gia điều hành. Thông tin bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phí đóng vào quỹ hưu trí,phụ cấp…Nếu thành viên HĐQT và ban giám đốc được nhận ưu đãi quyền mua cổ phiếu hoặc các khoản được bồi thường khi kết thúc hợp đồng lao động thì các thông tin này cũng được giải trình báo cáo.

Kế hoạch chuyển giao chức vụ và kế nhiệm:

  • Để đảm bảo hoạt đông liên tục của công ty, HĐQT cần xây dựng một kế hoạch kế nhiệm cho các thành viên. Danh sách những người tiềm năng để chọn kế nhiệm nên được bảo mật và không nên giải trình, mà chỉ nên công bố các thông tin liên quan đến kế hoạch chuyển giao chức vụ,tiêu chí lựa chọn người kế nhiệm,các thủ tục liên quan đến việc đề cử, chọn lựa, bổ nhiệm.

Xung đột lợi ích:

  • Tránh xung đôt lợi ích trong mọi trường hợp là yêu cầu quan trọng đối với các thành viên HĐQT. Trong trường hợp không thể tránh được thì HĐQT cần trình bày đầy đủ thông tin về trường hợp này và biện pháp giải quyết, cũng như hậu quả có thể xảy ra nếu không được giải quyết triệt để. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết
  • Thông tin liên quan đến môi trường, xã hội và các bên liên quan:
  • HĐQT nên trình bày những thông tin liên quan đến các chính sác và hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và tác động đến sự phát triển của công đồng và sự phát triển bền vững của công ty, cũng như thông tin về cơ chế bảo vệ các quyền lợi của các bên liên quan khác và vai trò của nhân viên trong quản trị công ty.

Những yếu tố rủi ro cơ bản:

  • Để giúp cho người sử dụng thông tin tài chính và nhà đầu tư có sự hiểu biết về một số rủi ro cơ bản mà công ty có thể xác định liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, công ty nên cung cấp đầy đủ thông tin về những nội dung này và quy trình quản lý rủi ro của công ty.

Kiểm toán nội bộ:

  • Nếu công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ thì nên công bố thông tin về phạm vi công việc, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ và cấp lãnh đạo cao nhất trong công ty phê duyệt báo cáo kiểm toán nội bộ. Nếu công ty không có bộ phận kiểm toán nội bộ cần nêu lý do vì sao không thành lập bộ phận này. Cần hoàn thiện cách tính số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ: Hiện nay có nhiều công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên (ESOP), các công ty cần chú ý cách tính chỉ số này như sau: ngày ghi nhận số cổ phiếu lưu hành tăng thêm là ngày lượng cổ phiếu này chính thức được giao dich trên SGD/ TTGDCK.

Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm được tính như sau:

Cần nêu khối lượng cổ phiếu lưu hành trong báo cáo tài chính quý:

Hầu hết công ty cổ phần niêm yết đều phát hành thêm cổ phiếu,chia thưởng cổ phiếu. Khối lượng cổ phiếu lưu hành thay đổi nhưng công ty lại không kịp thời công bố số liệu này. Sở giao dịch chứng khoán thì chưa cập nhật cho đến khi công ty thực sự phát hành hoặc đưa lên niêm yết bổ sung, CTCK thì có công ty cập nhật, có công ty không.

Thực sự, NĐT rất khó để có được số liệu về cổ phiếu lưu hành của các công ty,dẫn tới sai lầm trong quyết định đầu tư khi thấy EPS của công ty khá cao, nhưng sau mới biết là nhầm vì lấy lợi nhuận chia cho số lượng cổ phiếu cũ. Trong khi đó giá tham chiếu của cổ phiếu kể từ ngày giao dịch không hưởng quyền nhận chia thưởng hoặc mua cổ phiếu phát hành thêm đã bị điều chỉnh giảm. Việc này làm cho hệ số P/E của cổ phiếu rất thấp nếu NĐT không kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu EPS.Vì vậy, khi công ty công bố phát hành thêm cần nêu rõ số lượng cổ phiếu sẽ tăng lên bao nhiêu.trong báo cáo tài chính hàng quý, công ty công bố khối lượng cổ phiếu lưu hành, EPS cơ bản, EPS điều chỉnh.Bên cạnh đó,chỉ tiêu lợi nhuận cần được công bố cụ thể,cả trước thuế và sau thuế (bởi có công ty chỉ công bố lợi nhuận trước thuế,mà không công bố lợi nhuận sau thuế), cần nêu rõ lợi nhuận này đã trừ đi phần lợi ích của cổ đông thiểu số hay chưa, đã hợp nhất hay chưa.

Cần hoàn thiện phương pháp kế toán về các khoản đầu tư chứng khoán

Các công ty cổ phần niêm yết cần đào tạo đội ngũ nhân viên về phương pháp hạch toán các khoản đầu tư theo giá gốc và phương pháp VCSH.

Các công ty phải nộp BCTC hợp nhất phải thực hiện nghiêm túc quy định lập và trình bày phương pháp VCSH trong BCTC hợp nhất.

Cần cung cấp thêm thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chín:

  • Chi tiết Doanh thu bán hàng, doanh thu bán nợ, doanh thu thu tiền ngay
  • Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và chính sách ưu đãi, giảm giá của công ty.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp, bán hàng.
  • Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
  • Các khoản vay cần phải thông tin cụ thể.
  • Các khoản nợ phải thu với danh sách khách hàng cụ thể để thấy được những khách hàng nào có số nợ lớn cần phải theo dõi đặc biệt.
  • Chi tiết các khoản trích lập dự phòng trong kỳ.

Các mục lục nêu ra trong thuyết minh BCTC cần phải có đính kèm.

3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước

Các cơ quan quản lý nhà nước (UBCK,TTGDCK…) cần ban hành quy định về việc xử phạt đối với các công ty có sự điều chỉnh lớn về số liệu BCTC (trước và sau kiểm toán) do công tác kiểm tra nội bộ số liệu BCTC không tốt hoặc do cố ý bóp méo số liệu tài chính để làm giá cổ phiếu của công ty tăng cao.

Cần xử phạt đối với các công ty kiểm toán không thực hiện tốt công tác kiểm toán.

Đối với các Công ty cổ phần niêm yết

Cần hoàn thiện đội ngũ nhân lực

Tính độc lập của người kiểm tra, bộ phận kiểm tra báo cáo tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, độ tin cậy của kết quả thông tin kiểm tra báo cáo tài chính. Để đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm tra cần phải:

  • Cần bố trí người kiểm tra, bộ phận kiểm tra hoạt động độc lập với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Nhũng người này có trách nhiệm và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp kết quả kiểm tra lên nhà đầu tư, chủ sở hữu, đại hội cổ đông..
  • Những người kiểm tra, bộ phận kiểm tra không phải là người liên quan trực tiếp đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty, vì hiện nay tại các công ty do thiếu nhân lực nên bộ phận tài chính-kế toán kiêm luôn việc kiểm tra báo cáo tài chính, làm cho việc kiểm tra không mang tính khách quan, không phát hiện được sai sót trọng yếu và thậm chí còn che giấu các sai sót do chính họ tạo ra trong quá trình lập báo cáo tài chính.
  • Ban giám đốc và các bộ phận khác của công ty cần phải hổ trợ và phối hợp với người kiểm tra, bộ phận kiểm tra để công tác kiểm tra được thuân lợi, nhanh chóng có kết quả.
  • Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, các công ty cổ phần có hơn 11 cổ đông phải thành lập Ban kiểm soát. Các thành viên trong Ban kiểm soát tại các công ty cổ phần niêm yết hiện nay cần phải tổ chức tốt và phải là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm tra báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát cần phải có người có chuyên môn tốt về tài chính-kế toán.

Cần hoàn thiện quy trình kiểm tra báo cáo tài chính

Để hoàn thiện quy trình kiểm tra báo cáo tài chính cần phải phân công trách nhiệm cụ thể những người có trách nhiệm và cần phải quy định thới gian ở từng giai đoạn. Công tác hoàn thiện quy trình kiểm tra cần theo các quy trình cơ bản sau:

  • Bước 1: Lập và trình bày báo cáo tài chính:do bộ phận tài chính-kế toán lập, các báo cáo này đã được kiểm tra tại bộ phận và đảm bảo đúng theo thời gian quy định của cơ quan nhà nước và công ty.
  • Bước 2: bộ phận kiểm tra nhận hệ thống báo cáo tài chính từ bộ phận kế toán -tài chính.
  • Bước 3: bộ phận kiểm tra tiến hành kiểm tra, hoàn tất lập báo cáo kiểm tra
  • Bước 4: đệ trình báo cáo kiểm tra lên nhà đầu tư, chủ sở hữu,đại hội cổ đông.
  • Bước 5: báo cáo đã được xem xét, duyệt bởi cấp có thẩm quyền của công ty và chuyển về bộ phận kế toán.
  • Bước 6: Điều chỉnh báo cáo tài chính trong trường hơp có sai sót do yêu cầu của người kiểm tra và ban giám đốc. Nếu bộ phận kế toán-tài chính không đồng ý với các kiến nghị của biên bản kiểm tra thì cần phải thảo luận trực tiếp với bộ phận kiểm tra để có hướng giải quyết thích hợp.
  • Bước 7: hoàn chỉnh báo cáo mới (đã được điều chỉnh) và gửi đến những người có liên quan trong và ngoài công ty.

Cần hoàn thiện nội dung kiểm tra báo cáo tài chính

Công tác kiểm tra báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết cần hoàn thiện nội dung kiểm tra theo phạm vi kiểm tra tương ứng cụ thể theo các hạng mục của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán

Tài sản

  • Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học -Kiểm tra chọn mẫu chứng từ, sổ sách
  • So sánh với số liệu kỳ trước
  • Kiểm tra bảng kiểm quỹ cuối kỳ (tiền và các khoản tương đương tiền)
  • Đối chiếu quy chế thu, chi của công ty
  • Kiểm kê thực tế TSCĐ,BĐS đầu tư
  • Đối chiếu bảng theo dõi công nợ
  • Kiểm tra giá thị trường

Nợ phải trả:

  • Hợp đồng các khoản vay
  • Đối chiếu công nợ với nhà cung cấp
  • Kiểm tra giá thị trường hàng hoá mua vào

Nguồn vốn:

  • Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học
  • Kiểm tra danh sách cổ đông hiện hữu trong kỳ -So sánh với số liệu kỳ trước
  • Kiểm tra tỷ giá cuối kỳ (các loại ngoại tệ)

Báo cáo kết quả kinh doanh

Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học -Kiểm tra chọn mẫu chứng từ ,sổ sách -So sánh với số liệu kỳ trước

Kiểm tra thời điểm ghi nhận doanh thu

Kiểm tra hoá đơn tài chính đã xuất trong kỳ -Kiểm tra đối chiếu với giá cả trên thị trường

3.3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước Cần xây dựng hệ số tài chính trung bình nghành

Hệ số này có vai trò quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính, hệ số trung bình ngành giúp cho công ty thấy được thực trạng tài chính của công ty mình trên thị trường so với các công ty khác cùng nghành từ đó đưa ra quyết định đúng đắn để công ty hoạt động hiệu quả hơn. Khi có được hệ số tài chính trung bình ngành, nhà đầu tư cũng dễ so sánh được tình hình tài chính của các công ty cùng nghành và có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư.

Xây dựng hệ số tài chính trung bình nghành cần phải chú ý đến các tiêu chí nghành đăt ra, làm thế nào để các công ty khác cùng nghành có thể dựa vào các chỉ tiêu chung này để làm căn cứ đánh giá tình hình tài chính thực tại của công ty trên thị trường.

Cần bổ sung phân tích báo cáo bộ phận

Đối với các công ty kinh doanh nhiều ngành nghề, sản xuất nhiều loại sản phẩm thì việc lập báo cáo bộ phận rất quan trọng, giúp công ty thấy được chính xác kết quả kinh doanh của mỗi lĩnh vực, so sánh được doanh thu, chi phí của từng chi nhánh;từng loại hàng hoá; so sánh với các công ty khác trong cùng một lĩnh vực kinh doanh

Kết quả kinh doanh tổng thể của một công ty kinh doanh nhiều ngành nghề, sản xuất nhiều loại sản phẩm là tổng các kết quả kinh doanh bộ phận sau khi điều chỉnh các giao dịch. Vì vậy, khi có dữ liệu báo cáo bộ phận sẽ là căn cứ giúp công ty lập dự báo ngân sách (budget) cho những năm tài chính tiếp theo. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Đối với các Công ty cổ phần niêm yết

Cần đào tạo một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao

Đội ngũ nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao trong công tác phân tích báo cáo tài chính, có kiến thức về chuẩn mực tài chính quốc tế, hiểu rõ và và có khả năng phân tích sâu các chỉ số tài chính. Với kết quả phân tích chất lượng cao sẽ giúp cho Ban giám đốc công ty thấy được tình hình tài chính của mình, những điểm được và chưa được trong hoạt động kinh doanh của mình từ đó vạch ra hướng đi tốt hơn.

Các khoản phải thu, phải trả

Như đã trình bày ở phần hạn chế của công tác phân tích báo cáo tài chính, cần phải hạch toán các khoản phải thu, phải trả theo thời hạn thanh toán (ngắn hạn và dài hạn) bên cạnh tính chính xác cho các chỉ tiêu phân tích, còn để đảm cho việc quản lý thu hồi nợ, hạn phải thanh toán cho nhà cung cấp…

Cần hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính

Công tác phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp với quy trình kiểm tra báo cáo tài chính, với kết quả đã kiểm tra tạo nguồn số liệu đáng tin cậy cho viêc phân tích báo cáo tài chính, giúp cho quá trình phân tích được toàn diện hơn. Để hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính, chúng ta cần thực hiện theo quy trình với các bước sau:

  • Tiếp nhận báo cáo tài chính từ bộ phận tài chính-kế toán của công ty.
  • Điều chỉnh báo cáo (nếu có) trước khi phân tích nhằm hạn chế các gian lận, sai sót (mặc dù các báo cáo tài chính đã qua khâu kiểm tra).
  • Tiến hành phân tích số liệu với mục tiêu và nhu cầu cần phân tích đã được đặt ra.
  • Lập báo cáo phân tích.

Cần hoàn thiện các nhóm chỉ tiêu phân tích theo 5 nhóm cơ bản sau đây

Nhóm tỷ lệ phân tích cơ cấu-báo cáo phân tích cơ cấu

Báo cáo phân tích cơ cấu là một bảng bao gồm tỷ trọng của từng khoản mục báo cáo tài chính, trong đó tất cả khoản mục của bảng cân đối kế toán được so sánh với tổng giá trị tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả kinh doanh được so sánh với doanh thu. Các tỷ lệ trong báo cáo phân tích rất hữu ích trong việc so sánh nhanh quy mô giữa hai công ty khác nhau và kiểm tra xu hướng trong nội bộ công ty. Một số tỉ trọng tiêu biểu sau đây:

  • Tỉ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài sản.
  • Tỉ trọng của nợ phải trả / tổng nguồn vốn.
  • Tỉ trọng của NVCSH/tổng nguồn vốn.
  • Tỉ trọng của nợ phải trả/NVCSH.
  • Các hệ số về nhu cầu vốn lưu động.

Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn của công ty, gồm:

Hệ số thanh toán ngắn hạn: được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị của tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng cách sử dụng các tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty càng tốt, song khả năng sinh lời của tài sản lại kém do công ty phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán với khả năng sinh lời nhằm tránh rủi ro phá sản công ty.Tất nhiên, cần phải so sánh với tỷ lệ trung bình nghành cũng như toàn bộ thị trường để có kết luận chính xác.

Hệ số thanh toán nhanh: khi xác định hệ số thanh toán ngắn hạn, ngoài tiền mặt,chứng khoán thanh khoản và các khoản phải thu, chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Do vậy, hệ số thanh toán nhanh dùng để phản ánh khả năng thanh toán của công ty, mà không cần phải chịu tổn thất khi phải bán các khoản tồn tại khi loại tài sản kém lỏng nhất trong tài sản ngắn hạn của công ty.

Hệ số thanh toán tức thời: thể hiện tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán của công ty, cho biết được khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán

Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động (hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời):

  • Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung.Tỷ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
  • Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =Doanh thu thuần /Tổng tài sản ròng bình quân Với mỗi nghành nghề khác nhau, tỷ lệ này rất khác nhau.
  • Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(TSCĐ) ròng = Doanh thu / Tổng tài sản cố định ròng bình quân.

Nếu so sánh với DN trong nghành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này của DN thấp hơn nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của DN bị ứ đọng quá nhiều trong TSCĐ. Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá cao so với trung bình ngành thì điều đơn giản là DN đang sử dụng TSCĐ đã khấu hao hoàn toàn hoặc đã lạc hậu, cũ kỹ.

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/Vốn chủ sở hữu bình quân.

Vốn chủ sở hữu ở đây bao gồm cả vốn góp của cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thưởng, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu bị tác động bởi cơ cấu vốn của DN.

  • Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời:
  • Tỷ suất lợi nhuận biên:

Tỷ suất lợi nhuận biên=Tổng lợi nhuận biên /Doanh thu bán hàng

Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận biên.Một sự thay đổi nhỏ trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ hoặc phương thức bán hàng cũng làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận biên. Tỷ lệ này với mỗi ngành khác nhau, với mỗi ngành ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau.

Tỷ suất hoạt động biên:

Để tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên,có thể xác định lợi nhuận bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.

Tỷ suất lợi nhuận hoạt đông biên=Lợi nhuận hoạt động/Doanh thu bán hàng thuần.

Sự biến động của tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên qua thời gian là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro kinh doanh của một DN.

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): chỉ mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của DN với tất cả lượng tài sản tham gia vào sản xuất-kinh doanh hay tổng vốn của DN. Vì vậy, lợi nhuận ở đây được hiểu là thu nhập ròng từ hoạt động,tức thu nhập sau thuế (trước khi trả cổ tức) cộng với tổng chi phí trả lãi cho khoản nợ.

ROA = Lợi nhuận ròng / tổng giá trị tài sản

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE):

ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn cổ phần bình quân

ROE là thước đo chính xác nhất về đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích luỹ tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông,nghĩa là DN đã cân đối một cách hài hoà giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy đông vốn,mở rộng quy mô. Một số chỉ tiêu đề cập dưới đây:

  • Các chỉ tiêu phân tích sức sản xuất của từng loại tài sản.
  • Các chỉ tiêu phân tích sức sinh lời của từng tài sản.
  • Các chỉ tiêu phân tích sức sinh lời của NVCSH, vốn đầu tư, doanh thu.
  • Chỉ tiêu phân tích lợi tức trên một cổ phần.

Nhóm chỉ tiêu phân tích rủi ro

Rủi ro tài chính: là rủi ro mà DN phải đối mặt khi huy động vốn từ các khoản nợ để tài trợ cho hoạt động của DN. Người ta thường tính rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một DN .Sự xuất hiên của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho DN những nghĩa vụ phải trả lãi phải được thanh toán cho chủ nợ trước khi trả cổ tức cho cổ đông nên nó có tác động lớn đến thu nhập của họ. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một DN không vay sẽ không có rủi ro tài chính. Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

Mức độ rủi ro tài chính có thể chấp nhận được của DN phụ thuộc nhiều vào rủi ro kinh doanh. Với một DN có mức độ rủi ro kinh doanh thấp (thu từ hoạt động ổn định) , các nhà đầu tư thường chấp nhận một mức rủi ro tài chính cao hơn.

Trong rủi ro tài chính thường sử dụng 3 chỉ tiêu tài chính: tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu; tỷ lệ so sánh giữa thu nhập với chi phí cố định và chi phí trả lãi; tỷ lệ so sánh dòng tiền với chi phí tài chính hoặc so sánh các dòng tiền với giá trị sổ sách của các khoản nợ chưa trả. Môt số chỉ tiêu đề cập dưới đây:

  • Tỉ suất thanh toán nhanh.
  • Thời gian thu nợ trung bình.
  • Quan hệ của lưu chuyển tiền thuần từ KD với tỷ suất thanh toán hiện thời.
  • Các chỉ tiêu liên quan đến tình hình thu nợ.

Phân tích khả năng tăng trưởng

  • Phân tích khả năng tăng trưởng là nội dung quan trọng trong phân tích và định giá DN. Sự tăng trưởng của một DN cũng giống như sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, nó phụ thuộc vào tổng khối lượng tài sản giữ lại và tái đầu tư, tỷ lệ thu nhập trên tài sản giữ lại và tái đầu tư.
  • Tỷ lệ lợi nhuận để lại càng cao thì tiềm năng tăng trưởng của DN càng lớn. Nói cách khác, với một mức lợi nhuận tái đầu tư cho trước, DN nào có tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản để lại càng cao thì sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
  • Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại được quyết định bởi HĐQT dựa trên cơ hội đầu tư tiềm năng của DN. Một DN có thể giữ lại thu nhập và tái đầu tư, miễn là tỷ lệ thu nhập dự tính từ các khoản đầu tư đủ bù đắp chi phí vốn của DN. Theo phương pháp phân tích tài chính của Dupont, DN có thể tăng ROE bằng cách tăng tỷ suất lợi nhuận biên, tăng cường hiệu quả hoạt động hoặc bằng cách tăng các đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên việc tăng đòn bẩy tài chính có thể làm tăng rủi ro tài chính.

Các tỷ lệ phân phối lợi nhuận: các chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất

  • Thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS.
  • Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / số lượng cổ phiếu lưu hành.

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Lợi nhuận đem chia / lãi sau thuế = cổ tức / EPS

Trên thực tế tỷ lệ chi trả cổ tức được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức được trả so với mệnh giá của cổ phiếu.

Giá trên thu nhập=Giá cổ phiếu/EPS

Kết Luận Chương 3

Chương 3 của đề tài tập trung nghiên cứu vào những nội dung chính sau:

  • Các Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Những điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
  • các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn: Biện pháp cải thiện tài chính tại các Cty niên yết

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Kiểm tra báo cáo tài chính ở các Cty niêm yết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x