Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2017-2021
2.2.1. Kết quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1.1. Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu
Quy mô tài sản được thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 2.1. Quy mô tổng tài sản của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 2.2. Tăng trưởng qua các năm của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam
Tính đến cuối năm 2021, tổng tài sản của 25 NHTM Việt Nam đã đạt gần 13.000.000 tỷ đồng, tăng gần 14,89% so với năm 2020. Tốc độ tăng trưởng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ở mức hai con số kể từ năm 2019, cho thấy sự mở rộng quy mô diễn ra khá nhanh, đặc biệt vào năm 2019 tỷ lệ này đạt 17,54%. Năm 2019 cũng là năm mới bắt đầu đại dịch covid-19 nên tăng trưởng của các NH vẫn cao. Sang đến năm 2020 là đỉnh điểm của đại dịch nên đã làm suy giảm tuy nhiên vẫn giữ ở mức 2 con số. Năm 2021, các NHTM đang có đà hồi phục tốt, giữ ở mức gần 15%. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Hình 2.3. Cơ cấu tổng tài sản của 25 NHTM Việt Nam năm 2021
Nhìn chung, nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước (BIDV, AgriBank, VietinBank, Vietcombank – Big 4) từ trước đến nay đều là những ngân hàng khổng lồ với quy mô lớn, mặc dù thực tế các ngân hàng thương mại cổ phần vừa và nhỏ đã có sự gia tăng đáng kể. tổng tài sản tăng qua các năm. Hơn 51% tổng tài sản của 25 ngân hàng thương mại được đại diện bởi tài sản của Big 4. Nhóm ngân hàng quy mô vừa có tốc độ phát triển tài sản nhanh, bao gồm Sacombank, VPbank, MBbank, Châu, Sài Gòn, Sài Gòn Hà Nội và Techcombank, là nhóm sau (chiếm 26% tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam)
Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) năm 2021 của 25 NHTM Việt Nam được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Quy mô VCSH của 25 NHTM Việt Nam năm 2021
Hình 2.4. Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản (%) của 25 NHTM năm 2021
Quy mô VCSH của các NHTM Việt Nam năm 2021 có sự tăng trưởng khá cao. Vietcombank dẫn đầu với gần 110.00 tỷ, theo sau đó là Vietinbank và Techcombank với quy mô tương đương nhau lên tới 93.000 tỷ. Sự ổn định hoạt động và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng không được đảm bảo bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại vẫn còn thấp. Mặc dù các ngân hàng thương mại nhà nước như BIDV, Agribank, Vietcombank, Vietinbank có quy mô lớn nhưng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản trong hệ thống của các ngân hàng này chỉ ở mức 4% đến 7%. Do đó, các ngân hàng phải tập trung vào chiến lược tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu, trả cổ tức bằng cổ phiếu và các phương thức khác để thu hút thêm vốn trong và ngoài nước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.1.2. Tăng trưởng cho vay khách hàng và tiển gửi khách hàng Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Hình 2.5. Quy mô cho vay khách hàng (tỷ đồng) của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Theo đó, ta có mức tăng trưởng cho vay KH (%) của 25 NHTM giai đoạn 2017-2021 được thể hiện qua bảng dưới đây:
Hình 2.6. Quy mô tiền gửi khách hàng (tỷ đồng) của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021
Mức tăng trưởng tiền gửi khách hàng của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021 được thể hiện qua bảng sau:
Hình 2.7. Số liệu cho vay khách hàng (tỷ đồng) và tiền gửi khách hàng (tỷ đồng) của 25 NHTM Việt Nam năm 2021
Có thể thấy, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước Big4 sẽ tiếp tục thống lĩnh thị phần cho vay và vốn huy động tương ứng vào năm 2021, với hơn 50% thị phần. Theo tính toán, dư nợ cho vay của 4 ngân hàng lần lượt từ cao đến thấp là BIDV (với thị phần lên đến 15,4%), Agribank (14,89%) theo sau đó là Vietinbank ( 12,83%) và Vietcombank (10,86%).
2.2.1.3. Thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất sinh lời của ngân hàng Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Năm 2021 ghi nhận tổng lợi nhuận sau thuế của 25 NHTM Việt Nam là 157.054 tỷ đồng, tăng hơn 32% so với năm 2020. Những kết quả thuận lợi này là kết quả của việc tăng trưởng tín dụng cũng như thu nhập từ dịch vụ tăng rõ rệt, sự thay đổi có lợi trong mô hình công ty và hiện đại hóa các quy trình, giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Lĩnh vực quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng là hoạt động tín dụng tiếp tục mang lại những kết quả tích cực cho ngân hàng, thể hiện qua sự gia tăng liên tục của thu nhập lãi thuần bên cạnh sự phát triển rõ rệt của doanh thu dịch vụ.
Hình 2.8. Tổng lợi nhuận sau thuế, thu nhập lãi thuần và thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ (tỷ đồng) của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Rõ ràng trong cơ cấu tổng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh thu lãi thuần chiếm hơn 80% tổng thu nhập. Mặc dù nhà nước có chính sách thắt chặt tín dụng tuy nhiên thu nhập lãi thuần vẫn tăng đều qua các năm. Việc thu phí các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh cổ phiếu,… mang lại cho ngân hàng nguồn thu ngoài lãi. theo đó các chuyên gia đánh giá chi phí của các dịch vụ ngân hàng điện tử có khả năng tăng thu nhập của ngân hàng một cách tốt nhất. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ sẽ tăng theo tốc độ tăng trưởng trong các năm 2020 và 2021, cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các hoạt động này đối với doanh thu của ngân hàng.
Hình 2.9. ROA, ROE bình quân (%) của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Theo Moody’s thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngành NH ở mức ROA≥1%; ROE ≥12-15% là đạt kết quả tốt. Mặc dù đã có những cải thiện so với 5 năm trước, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tài sản của các ngân hàng thương mại vẫn thấp so với các chỉ tiêu trên toàn thế giới. Tỷ lệ ROE bình quân của 25 NHTM Việt Nam cải thiện từ 10,6% năm 2017 lên 15,7% năm 2021. Ngoài ra, từ 0,75% năm 2017 lên 1,34% năm 2021, tỷ lệ ROA bình quân tăng. Đây là một chỉ báo tích cực đối với ngành ngân hàng, đồng nghĩa với việc các ngân hàng đang phải thực hiện chính sách hạn chế tín dụng nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Ngoài ra, hình dưới đây cho thấy xếp hạng các ngân hàng có ROA, ROE theo thứ tự từ cao xuống thấp năm 2021 NCB
Hình 2.11. Xếp hạng các NH có ROE (%) từ thấp đến cao năm 2021
Để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn vào năm 2021, các NHTM Việt Nam không ngừng tăng cường nỗ lực tăng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, rõ ràng tốc độ tăng LNST của các ngân hàng thương mại đã tăng nhanh so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tạo ra tỷ lệ ROE cao. Một bước ngoặt có thể được quan sát thấy trong hoạt động tài chính của các ngân hàng quy mô trung bình khi lợi nhuận tiếp tục tăng và thu nhập tập trung vào lĩnh vực dịch vụ và bán lẻ. Sau khi giải quyết các vấn đề về thu hồi nợ khó đòi, trích lập dự phòng và tăng vốn điều lệ dự báo các ngân hàng thương mại lớn có năng lực cho vay và mạng lưới khách hàng lớn nhất sẽ chiếm lại vị trí đầu bảng.
2.2.2. Kết quả phi tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Liên quan đến tính hiệu quả và an toàn của các hoạt động tài chính
Các số liệu về mở rộng quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền gửi và huy động vốn của ngân hàng cho thấy, mặc dù gặp nhiều khó khăn do chính sách tiền tệ nghiêm ngặt và những hạn chế, các NHTM Việt Nam đã đạt được thành tích ấn tượng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động phù hợp với yêu cầu an toàn của Nhà nước, và tốc độ tăng trưởng liên tục ở mức ổn định (từ 10 % đến 20%).
Về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Mức độ tiến bộ công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng mà các ngân hàng đạt được trong bối cảnh thị trường tài chính cạnh tranh gay gắt ngày nay là những chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng của họ. Các nghiên cứu cho rằng các dịch vụ phức tạp và đa dạng hơn mà các ngân hàng thương mại cung cấp sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có các hoạt động ngân hàng thông thường, các hoạt động huy động vốn và cho vay đối với các công ty để tăng trưởng bền vững đã được cải thiện đáng kể với giá cả phải chăng, mà còn có các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, gửi tiền và cho vay đối với KH bán lẻ với chi phí hợp lý.
Các ngân hàng thương mại tập trung triển khai công nghệ, tạo hạ tầng kỹ thuật số một cách tập trung, cụ thể cho phép chia sẻ, tích hợp để xây dựng một môi trường kỹ thuật số đa ngành như: ngân hàng di động kết nối viễn thông, điện lực, hàng không, giao thông vận tải, y tế, sàn giao dịch điện tử, siêu thị, cung cấp kết nối thanh toán dễ dàng cho khách hàng. Khi các dịch vụ ngân hàng điện tử trở nên tốt hơn mỗi ngày, người dùng có thể thực hiện các giao dịch mà không bị ràng buộc về thời gian hoặc không gian, điều này giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Đối với tất cả các ngân hàng, phong trào hướng tới số hóa doanh nghiệp thể hiện cả tiềm năng và khó khăn to lớn. Để làm được điều đó, cần có sự thay đổi cơ bản về văn hóa doanh nghiệp, cũng như việc chi tiền để phát triển nền tảng công nghệ NH và thời gian phục vụ khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Số lượng và chất lượng của hàng hóa và dịch vụ ngân hàng hiện nay có thể so sánh với số lượng và chất lượng của khoảng mười năm trước, mặc dù chúng vẫn còn khá tốt khi so sánh với một số ngân hàng đa quốc gia. Việc bán chéo hàng hóa của khách hàng bao gồm trái phiếu, đầu tư vào chứng khoán và bảo hiểm đã tiến bộ hơn trước đây, nhưng không thực sự mang lại lợi ích đáng kể. Rõ ràng là các ngân hàng đang nỗ lực “cá nhân hóa” hơn nữa các dịch vụ tài chính của mình nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tâm lý của khách hàng. Các ngân hàng cũng triển khai một số sáng kiến chăm sóc KH ưu tiên cao, bao gồm các gói quà tặng ưu việt hoặc các gói khám và điều trị ung thư thực sự hữu ích.
Liên quan đến hoạt động kinh doanh được đổi mới
Các NH đã thay đổi đáng kể mô hình kinh doanh, ngày càng hiện đại hóa và tự động hóa hoạt động. Các ngân hàng thương mại ưu tiên cung cấp dịch vụ bán lẻ cho KH và doanh nghiệp, thể hiện qua lượng khách hàng bán lẻ không ngừng mở rộng. Ngoài ra, doanh thu ngoài lãi của các ngân hàng từ thu phí dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, hoạt động ngoại hối, kinh doanh cổ phiếu, … đang tăng nhanh, thể hiện điều đó bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Các NH truyền thống đang cho vay và các NH đã tăng cường đầu tư vào các hàng hóa và dịch vụ khác.
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng phát triển NHĐT
2.3.1. Những tác động tích cực của dịch vụ NHĐT đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
Kết quả điều tra cho phép xác nhận những tác động có lợi của dịch vụ NHĐT đối với hiệu quả hoạt động của các NHTM. Rõ ràng là các dịch vụ ngân hàng điện tử hỗ trợ ngân hàng không chỉ nâng cao thu nhập hoạt động và tạo ra lợi nhuận mà còn tăng năng suất lao động, nâng cao nhận diện thương hiệu và mở rộng cơ sở khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử đang nhanh chóng trở thành một thông lệ tiêu chuẩn trong ngành ngân hàng hiện đại. Kế hoạch hỗ trợ các NHTM phát triển mô hình kinh doanh, đạt được các mục tiêu phát triển bền vững và cải tiến hoạt động ngân hàng sẽ là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử theo hướng mô hình ngân hàng số, đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng khác. Thị trường ngày nay liên tục được cập nhật và đổi mới bởi các tổ chức nước ngoài, tài chính và công nghệ.
2.3.2. Một số hạn chế của dịch vụ NHĐT đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
Trước hết, đầu tư vào sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử cần rất nhiều vốn và thời gian hoàn vốn dài, điều này có thể làm tăng chi phí và hạ thấp mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn của ngân hàng. Việc tạo ra cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở hạ tầng công nghệ, thiết bị và máy móc làm việc, phát triển phần mềm và đào tạo đều cần thiết cho việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ Ngân hàng điện tử. Mỗi ngân hàng thương mại phải có đủ nguồn lực tài chính và kỹ năng quản lý cần thiết cho hoạt động này. Đây là một trong những thách thức hiện nay trong quá trình thiết lập các dịch vụ Ngân hàng điện tử và hiện đại hóa các quy trình.
Quá trình lựa chọn công nghệ và triển khai các phần mềm ứng dụng được cập nhật gần đây cũng là những yếu tố quan trọng trong việc dịch vụ ngân hàng điện tử hoạt động tốt như thế nào. Các ngân hàng nhỏ với ít tiềm lực tài chính phải vật lộn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ, điều này khiến cho quá trình số hóa các hoạt động ngân hàng diễn ra chậm chạp hoặc hoàn toàn không có.
Tiếp theo đó là những rủi ro liên quan đến công nghệ và hoạt động NHĐT là rất lớn, làm tăng chi phí trích lập dự phòng và quản lý rủi ro và có thể gây tổn hại đến hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại. Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, việc sử dụng rộng rãi thương mại điện tử và việc kết hợp các ứng dụng dịch vụ NHĐT vào cơ sở hạ tầng CNTT đã góp phần làm cho Ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào các đối tác Công nghệ. Hiệu quả hoạt động của NHTM cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế và người tiêu dùng, cùng tạo ra những rủi ro mới về Công nghệ, Chiến lược, Hoạt động và tính pháp lý đối với hàng hóa và dịch vụ của NHĐT.
Thứ ba, uy tín và thương hiệu của các NHTM đang bị ảnh hưởng bởi những nguy cơ gia tăng liên quan đến bảo mật tài chính khách hàng, bí mật và gian lận. Sự xuất hiện của các vấn đề về an toàn tài chính và bảo vệ thông tin khách hàng có tác động bất lợi đến uy tín hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thanh toán qua các kênh dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ hỗ trợ một nền kinh tế không dùng tiền mặt, hiện đại và hữu ích, nhưng khách hàng vẫn tiếp tục lo lắng nhiều về tính bảo mật của các giao dịch điện tử, đặc biệt khi các trường hợp gian lận, đánh cắp tài khoản và đánh cắp thông tin tiếp tục gia tăng ngành ngân hàng. Vì sự an toàn và bảo mật của các ngân hàng vẫn còn khá kém và vận hành các giao dịch để đảm bảo an toàn và bảo mật cho Khách hàng còn hạn chế, đây là mối nguy hiểm thường xuyên gặp phải khi giới thiệu dịch vụ NHĐT. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Ngân hành Thương mại
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp pháp triển dịch vụ Ngân hàng điện tử