Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của tác động dư luận xã hội với việc thực hiện pháp luật dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tác động dư luận xã hội với thực hiện pháp luật
Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về tác động của dư luận xã hội với thực hiện pháp luật là một trong những nội dung góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung. Chỉ khi hệ thống các quy định về tác động dư luận xã hội đến thực hiện pháp luật được củng cố, hoàn thiện thì mới có thể nâng cao được tối đa hiệu quả của những tác động ấy. Trên thực tế, hệ thống các quy định đó ở Việt Nam còn tồn tại rất nhiều bất cập và vướng mắc, đòi hỏi cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng các quy định pháp luật chỉ dừng lại ở những quy định chung, xa rời thực tế; đồng thời, loại bỏ những văn bản không còn hiệu lực, trái với Hiến pháp. Người viết xin đưa ra những đề xuất sửa đổi một số quy định để góp phần vào việc hoàn thiện các quy định pháp luật về tác động dư luận xã hội với thực hiện pháp luật như sau:
Bộ Luật Hình sự 2015:
Đối với việc quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động tự do ngôn luận, các quy định của pháp luật hiện nay vẫn chưa có tính răn đe nghiêm khắc, dẫn tới vẫn còn nhiều trường hợp lạm dụng việc tự do ngôn luận và coi thường các biện pháp xử lý của pháp luật. Theo đó, quy định tại Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân có hình phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, trên thực tế, để xử lý các vụ việc liên quan đến xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin của người dân thường diễn ra trong một quá trình dài xác minh và xử lý, do đó quy định về mức hình phạt 03 tháng nêu trên là không phù hợp bởi thời gian này có thể ngắn hơn thời gian điều tra, giải quyết vụ án và không có tính răn đe. Do đó mức hình phạt tối thiểu đối với các hành vi này cần được nâng lên là tháng để đáp ứng được tính khả thi trên thực tiễn.
Luật Trưng cầu dân ý 2015: Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Luật Trưng cầu dân ý 2015 đã được ban hành và đi vào áp dụng thực tiễn. Việc ban hành Luật này tạo khuôn khổ pháp lý cho đông đảo người dân có thể tham gia chủ động, tích cực và quyết định vào các công việc của Nhà nước và xã hội. Hơn nữa, người dân cũng có thể trực tiếp thể hiện và quyền lực của mình đối với các vấn đề quan trọng của đất nước, đáp ứng nhu cầu khách quan trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, tại đạo luật này cần làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, tại Điều 6 về các vấn đề trưng cầu dân ý có quy định:
“Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:
- Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
- Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
- Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
- Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.”
Luật này cần giải thích rõ “vấn đề đặc biệt quan trọng” bởi đây là một khái niệm rất trừu tượng và không xác định rõ phạm vi áp dụng, do đó khó xác định được quyền của người dân đối với các vấn đề này. Do đó, điều luật này cần được sửa đổi theo hướng liệt kê chi tiết các vấn đề được xem là đặc biệt quan trọng hoặc xây dựng được khái niệm cụ thể để xác định được nội hàm của thuật ngữ “vấn đề đặc biệt quan trọng” nhằm xác định rõ các vấn đề được đưa ra trưng cầu dân ý. Bên cạnh đó, các trường hợp đang được liệt kê tại Điều 6 Luật này chưa đảm bảo được quyền tự do, quyền làm chủ của người dân, bởi các trường hợp trưng cầu dân ý này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu. Do đó, Điều 6 Luật Trưng cầu dân ý 2015 cần bổ sung trường hợp trưng cầu dân ý đối với vấn đề “được đa số người dân quan tâm” hoặc “đa số người dân có đề nghị trưng cầu dân ý”.
Thứ hai, quy định chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu trực tiếp của Luật Trưng cầu dân ý 2015 đã làm hạn chế quyền bỏ phiếu của một số công dân đủ điều kiện cử tri nhưng không có điều kiện trực tiếp thực hiện việc bỏ phiếu. Vì vậy, người viết xin đề xuất việc hoàn thiện quy định các hình thức bỏ phiếu gián tiếp như sau: Bổ sung hình thức bỏ phiếu gián tiếp qua đường bưu điện, Internet hoặc ủy quyền bỏ phiếu vì lý do sức khỏe, công tác, đang ở nước ngoài… Đồng thời, với sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0, chúng ta nên tận dụng được các ưu thế của công nghệ thông tin vào công tác tổ chức trưng cầu ý dân. Với tốc độ phát triển của khoa học – kỹ thuật hiện nay, việc ghi nhận phương thức bỏ phiếu mới qua Internet, qua thư điện tử rõ ràng sẽ hỗ trợ rất tích cực cho quá trình bỏ phiếu, nhất là hoạt động bỏ phiếu của một số không nhỏ cử tri từ nước ngoài.
Thứ ba, tại Điều 35 của Luật này chỉ đặt ra tiêu chí về nội dung lá phiếu phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa nhưng không đưa ra các tiêu chuẩn về cách thiết kế câu hỏi và kỹ thuật trình bày câu hỏi… Điều này đặt ra yêu cầu cần phải chú trọng hơn về tính hình thức của phiếu bầu và cách thức thiết kế phiếu bầu; các quy định vẫn cần phải được cụ thể hóa và hướng dẫn cụ thể hơn.
Luật Tiếp cận thông tin 2018: Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Quyền tiếp cận thông tin cũng là một trong những quyền cơ bản, quan trọng của công dân liên quan trực tiếp đến việc định hướng tác động của dư luận xã hội. Cụ thể hóa Điều 25 Hiến pháp 2013, Luật Tiếp cận thông tin 2018 được ban hành nhằm tạo khuôn khổ pháp lý để công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin của mình. Song, một số điều khoản của Luật Tiếp cận thông tin 2018 chưa còn hạn chế quyền tiếp cận thông tin và cần được sửa đổi. Cụ thể, tại Điều 5 Luật tiếp cận thông tin quy định về các thông tin công dân được tiếp cận, theo đó “công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước”, với quy định này, quyền tiếp cận của công dân bị hạn chế bởi chủ thể sở hữu thông tin chỉ là “cơ quan nhà nước” trong khi đó, thông tin mà công dân có quyền tiếp cận không chỉ giới hạn liên quan đến chủ thể này. Bên cạnh đó, ngoài các thông tin được tự do tiếp cận, công dân cũng có quyền tiếp cận các thông thin khác theo yêu cầu của mình. Do đó, quy định về thông tin mà công dân được tiếp cận tại Điều 5 Luật tiếp cận thông tin 2018 cần sửa đổi thành “Công dân được quyền tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước và các thông tin yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp”, chỉ có quy định như vợi mới đảm bảo được quyền yêu cầu và đầu đủ các thông tin mà người dân được quyền tiếp cận.
Luật Báo chí 2016:
Ngoài ra, Luật báo chí 2016 được ban hành cũng quy định về quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân, tuy nhiên các trường hợp được phép tự do ngôn luận của người dân lại chỉ dừng lại ở các vấn đề về tình hình đất nước và thế giới; đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; nêu ý kiến về các tổ chức và cá nhân khác. Trong các trường hợp này, các quyền tự do ngôn luận về chính các vấn đề của mỗi người dân lại không được quy định, điều đó đồng nghĩa với việc người dân chỉ được quyền tự do ngôn luận trên báo chí đối với vấn đề mang tính chung chung liên quan đến Nhà nước mà không có quyền ngôn luận đối với các vấn đề ngoài Nhà nước, hoặc chính các vụ việc của mỗi người dân. Do đó, quy định tại Điều 11 Luật Báo chí 2016 cần được sửa đổi, bổ sung thêm Khoản 4 quy định về việc người dân được quyền tự do ngôn luận; phát biểu ý kiến đối với vụ việc của cá nhân trên báo chí.
Như vậy, qua việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định các vấn đề liên quan đến sự tác động của dư luận xã hội đến thực hiện pháp luật, người viết nêu ra một số điều bất cập của các quy định pháp luật trên đây và đề xuất được sửa đổi, bổ sung, từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.2. Một số giải pháp khác Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
3.2.1. Đẩy mạnh tổ chức điều tra, thăm dò và sử dụng các kết quả thăm dò dư luận xã hội trong hoạt động thực hiện pháp luật
Để phát huy tốt vai trò của dư luận xã hội trong hoạt động thực hiện pháp luật thì những nội dung kết quả hoạt động của việc thăm dò dư luận phải được sử dụng thực sự hiệu quả. Cần đẩy mạnh việc sử dụng các kết quả thăm dò nghiên cứu dư luận xã hội để phục vụ cho công tác quản lý và hoàn thiện pháp luật.
Việc điều tra, thăm dò dư luận cho phép thu thập được những thông tin phản hồi từ dư luận xã hội về chính sách pháp luật, hiệu quả thực thi pháp luật và nhu cầu thông tin pháp luật của các tầng lớp cán bộ và nhân dân. Sự phản hồi từ phía dư luận xã hội là một trong những thông tin hết sức quan trọng giúp cho nhà nước đưa ra những quy định mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn; kịp thời sửa đổi, bổ sung những hạn chế, thiếu sót của hệ thống pháp luật. Mọi chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật khó có thể trở thành hiện thực nếu không nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Tổ chức điều tra thăm dò dư luận xã hội cho phép thu thập được những thông tin; số liệu thực nghiệm từ đó tạo định hướng hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho người dân. Có thể nói, việc tăng cường khâu nắm bắt các thông tin phản hồi bằng các phương pháp điều tra, thăm dò dư luận xã hội một cách khách quan, khoa học là một trong những biện pháp rất quan trọng nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Do vậy, đòi hỏi các cơ nhà nước cần phải đẩy mạnh phương pháp này để nắm bắt đúng tâm tư và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, những băn khoăn, thắc mắc của người dân để trên cơ sở đó kịp thời đề ra những biện pháp bổ sung phù hợp nhằm khắc phục vướng mắc, thúc đẩy quá trình thực hiện pháp luật có hiệu quả.
Dư luận xã hội là một hiện tượng tâm lý xã hội đặc biệt. Việc phát huy vai trò của dư luận xã hội có thể biến dư luận xã hội thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ hoạt động thực hiện pháp luật. Tổ chức thăm dò dư luận xã hội và sử dụng kết quả của việc thăm dò dư luận xã hội là một trong những giải pháp quan trọng để dư luận xã hội phát huy được vai trò của nó với việc thực hiện pháp luật.
3.2.2. Đẩy mạnh dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Dân chủ hiểu một cách đơn giản là nhân dân được quyền làm chủ và tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Mức độ dân chủ trong đời sống xã hội là yếu tố mang tính quyết định đến sự hình thành và phát triển của dư luận xã hội. Trong một xã hội có nền dân chủ rộng rãi thì khả năng nhân dân tham gia bày tỏ quan điểm, đánh giá các vấn đề chung của đất nước, đóng góp ý kiến vào các dự án luật sẽ tốt hơn. Từ đó mà dư luận xã hội về các vấn đề pháp luật có điều kiện hình thành và phát triển thuận lợi. Ngược lại, trong điều kiện xã hội thiếu dân chủ, thông tin nghèo nàn, không chính thống thì dư luận xã hội thường hình thành khó khăn, chậm chạp và đôi khi dư luận xã hội còn phát triển sai hướng, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.
Tuy nhiên, hiện nay việc dân chủ hóa các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội vẫn còn chưa thực sự hiệu quả và còn tồn tại một số hạn chế. Để hoạt động dân chủ hóa đời sống xã hội được hiệu quả, người viết xin đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh dân chủ hóa một số lĩnh vực cơ bản: Việc thể chế hóa nền dân chủ trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội cùng lúc là điều rất khó và không đem lại hiệu quả. Chính vì vậy, để hoạt động thể chế nền dân chủ thực sự đạt hiệu quả thì trước hết cần đẩy mạnh dân chủ hóa các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội (dân chủ về chính trị, kinh tế, xã hội,…)
Thứ hai, hoàn chỉnh hình thức dân chủ đại diện, mở rộng hình thức dân chủ trực tiếp là điều kiện quan trọng nhất nhằm phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay. Muốn hoàn thiện dân chủ đại diện, điều quan trọng là phải nâng cao chất lượng của các tổ chức quần chúng, làm cho các tổ chức đó thực sự được sự quan tâm của các thảnh viên. Thông qua các tổ chức đó, người dân kịp thời nêu ra các ý kiến, nguyện vọng của mình về các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhả nước. Dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình. Quy định tại Điều 6 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận về nguyên tắc dân chủ trực tiếp trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Việc phát triển nguyên tắc này được thể hiện nhất quán trong toàn bộ Hiến pháp năm 2013, từ chế độ chính trị, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đến các thiết chế trong bộ máy nhà nước cũng như trong việc sửa đổi Hiến pháp – đạo luật cơ bản nhất, quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, dân tộc. Muốn phát huy được dân chủ trực tiếp đòi hỏi: Lãnh đạo các cơ quan và địa phương phải nâng cao chất lượng đóng góp của nhân dân vào việc hình thành các quyết định của chính quyền địa phương, xác định rõ những vấn đề nào các cơ quan cần phải có trách nhiệm báo cáo trước nhân dân, đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở trong việc lắng nghe và xử lý những ý kiến do nhân dân đưa ra, tránh thái độ thụ động, theo đuổi dư luận. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng những thiết chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với lĩnh vực và trình độ của đối tượng tương ứng.
Thứ ba, đổi mới các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị và mối quan hệ giữa các yếu tố đó để phát huy hơn nữa quyền dân chủ của nhân dân. Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Thứ tư, nâng cao tính tích cực về chính trị của dư luận: Việc tích cực quan tâm đến các vấn đề chính trị của toàn thể nhân dân sẽ góp phần mở rộng quyền dân chủ của nhân dân. Từ đó nhân dân sẽ kịp thời đóng góp ý kiến, quan điểm về việc ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về việc thực hiện các quy định của pháp luật trên thực tế.
Thứ năm, khắc phục bệnh quan liêu của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan các cấp chính quyền Nhà nước. Thực tiễn cho thấy đây là một căn bệnh hết sức nguy hiểm và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của một đất nước bởi đây là đội ngũ nắm giữ các cương vị quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Chúng ta cần phát động quần chúng tích cực tham gia đấu tranh chống quan liêu; xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực, phẩm chất; làm tốt công tác cán bộ và xử lý răn đe những hành vi sai phạm.
3.2.3. Nâng cao ý thức pháp luật của người dân và của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước
Đối với người dân:
Ý thức pháp luật thể hiện nhận thức của công dân và thái độ của họ đối với các quy định của pháp luật. Sự tôn trọng pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật sẽ hình thành cho người dân một tầm hiểu biết về pháp luật quy định những vấn đề liên quan đến dư luận xã hội như tự do ngôn luận, tự do thông tin, bày tỏ quan điểm… Từ đó định hướng sự tác động của dư luận xã hội đến các hành Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Ý thực hiện pháp luật của các cá nhân, làm cho hành vi của họ phù hợp yêu cầu của pháp luật.
Để nâng cao ý thức pháp luật cho người dân, người viết xin đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Bởi muốn nâng cao ý thức pháp luật cho người dân thì cần thiết phải cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ, mà trực tiếp là phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũ sang sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vì theo như quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê-nin thì “không phải con người quyết định tồn tại của họ mà tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”. Thật vậy, chỉ khi kinh tế – xã hội phát triển mới có thể tạo điều kiện thuận lợi tối đa để người dân tiếp xúc với pháp luật, nâng cao hiểu biết và nhận thức về pháp luật. Thái độ, ý thức đối với pháp luật của con người luôn chịu tác động rất lớn từ môi trường sống và xã hội xung quanh. Việc xây dựng được một xã hội ổn định và lành mạnh sẽ góp phần tác động tạo nên thái độ tích cực của mọi người sống trong xã hội đó. Nó gián tiếp ảnh hưởng đến việc hình thành dư luận xã hội. Một xã hội văn minh mà người dân có ý thức pháp luật tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hình thành dư luận xã hội lành mạnh và ngược lại. Do vậy, cần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo lập một bầu không khí xã hội lành mạnh, xây dựng một xã hội ổn định, văn minh làm tiền đề, điều kiện để nâng cao ý thức pháp luật cho người dân, từ đó giúp cho dư luận xã hội phát huy vai trò tích cực của mình trong việc người dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội thúc đẩy việc thực thi hóa các quy định pháp luật vào cuộc sống.
Thứ hai, cần đẩy mạnh và đa dạng hóa các công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là cơ sở hình thành tri thức pháp luật và tâm lý pháp luật trong cán bộ và nhân dân. Đây là biện pháp trực tiếp trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật cho người dân, qua đó hình thành nên tình cảm, thái độ tích cực của họ đối với pháp luật. Khả năng tiếp cận thông tin về pháp luật và tham gia thảo luận những vấn đề pháp luật của người dân ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự chất lượng do sự không đồng đều về trình độ văn hóa, dân trí của các tầng lớp xã hội, các vùng miền khác nhau. Do vậy, Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, để thông qua đó hỗ trợ hầu hết người dân mở rộng khả năng nắm bắt thông tin và tham gia đóng góp vào các vấn đề pháp luật. Đảng và Nhà nước cũng cần đẩy mạnh giáo dục pháp luật trong nhà trường; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, tuyên truyền cho nhân dân các khu vực biên giới, hải đảo, nhân dân vùng sâu, vùng xa… nơi mà khả năng tiếp cận thông tin của người dân còn có phần hạn chế; cần đầu tư thỏa đáng và có hiệu quả về cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, sớm triển khai áp dụng khoa học công nghệ cho công tác này đế đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nước cũng cần có những biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn pháp lý, đặc biệt chú ý công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các đối tượng chính sách để họ có điều kiện nâng cao ý thức hiểu biết pháp luật. Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Thứ ba, nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, dân trí cho người dân. Sống trong một xã hội mà trình độ văn hóa chính trị của người dân được nâng cao thì khả năng tham gia quản lý Nhà nước, ý thức pháp luật của người dân cũng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế ở nước ta hiện nay thì trình độ chính trị văn hóa của người dân chưa thực sự cao. Để nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, dân trí của người dân, cần phải thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tạo điều kiện cho người dân dễ dàng cải thiện trình độ của mình; thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, đào tạo, tạo nền tảng văn hóa cho toàn xã hội; đặc biệt là giáo dục chính trị tư tưởng, làm cho mỗi người dân tự ý thức được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân mình trong các quan hệ xã hội.
Thứ tư, cần nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu lực của các cơ quan thực thi pháp luật. Thực tế cho thấy, hoạt động của các cơ quan này có tác động trực tiếp đến người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức, tình cảm, niềm tin của người dân đối với pháp luật cả theo hướng tích cực và tiêu cực.
Đối với cán bộ, công chức Nhà nước:
Dư luận xã hội đòi hỏi các cán bộ trong các cơ quan nhà nước phải có một trình độ kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật, phải luôn có ý thức gương mẫu trong việc áp dụng và tuân thủ pháp luật. Dư luận xã hội không thể chấp nhận tình trạng một cán bộ công chức Nhà nước mà không có hiểu biết tối thiểu về pháp luật. Hơn nữa, mọi hành vi, hoạt động của các cán bộ cơ sở là sự phản ánh thực trạng tình hình tuân thủ và áp dụng pháp luật, đồng thời biểu hiện ý thức pháp luật cùa đội ngũ cán bộ này.
Từ sự đòi hỏi của dư luận xã hội mà cán bộ trong cơ quan nhà nước phải phấn đấu học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, đáp ứng đòi hỏi khách quan của dư luận. Họ không những phải gương mẫu trong việc sống và làm việc theo pháp luật mà còn phải biết cách tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ và nghiêm minh các quy định của pháp luật.
3.2.4. Tăng cường quản lý và kiểm soát dư luận xã hội
Nhà nước ta cần có sự quản lý chặt chẽ và kiểm soát tốt hơn nữa đối với việc đưa tin trong xã hội. Các thông tin được đưa đến với công chúng cần có sự kiểm soát, xử lý và chọn lọc, tránh gây ra tâm lý hoang mang, mất định hướng chuẩn đối với người dân. Nhà cầm quyền cần nghiêm cấm và có hình thức xử lý kịp thời đối với các hành vi cố tình bóp méo sự thật, đưa ra những thông tin sai lệch, chủ quan, kích động dư luận nhằm chuộc lợi cá nhân hay gây rối an toàn trật tự xã hội, đặc biệt cần xử lý nặng các phần tử xấu lợi dụng dư luận phục vụ cho âm mưu chống phá sự lãnh đạo của Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nước, xâm phạm tới an ninh quốc gia. Điều đó đòi hỏi cần phải có những người cán bộ quản lý chủ chốt có trình độ chuyên môn cao và sự nhạy bén để có thể nắm bắt tốt dư luận xã hội. Từ đó ngăn chặn kịp thời những dư luận xấu lan truyền đến người dân và đẩy mạnh những dư luận tích cực trong xã hội để nó có thể phát huy hơn nữa vai trò của mình.
3.2.5. Phát huy vai trò của báo chí và thông tin đại chúng Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của công chúng về thông tin và quyền tự do ngôn luận sẽ tăng lên. Thông tin là quyền lực và con người càng có nhiều thông tin thì quyền lực càng lớn. Trong xã hội ngày nay, muốn phát huy quyền dân chủ của nhân dân và vai trò của dư luận xã hội thì không thể không kể đến vai trò của báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng.
Dư luận xã hội có thể hình thành bằng nhiều con đường khác nhau nhưng không con đường nào, không có kênh nào mà dư luận xã hội được hình thành, phát tán nhanh, mạnh và hiệu quả bằng thông qua báo chí. Dư luận xã hội với báo chí là mối quan hệ hai chiều. Dư luận xã hội là nội dung, khởi nguồn là chất liệu của báo chí. Đến lượt mình báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng trở thành con đường phát tán, phát triển của dư luận xã hội.
Để phát huy vai trò của dư luận xã hội đối với công tác phổ biến, giáo dục, thực hiện pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, cần tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, các phương tiện thông tin đại chúng cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò là tiếng nói của nhân dân. Báo chí cần tập trung cung cấp đầy đủ và đa dạng hơn về các sự việc, sự kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống chính trị – xã hội, cung cấp các thông tin pháp luật cần thiết cùng các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho cho các cán bộ, các cấp chính quyền và toàn thể các tầng lớp nhân dân. Nếu làm được như vậy, trình độ và ý kiến thức pháp luật của người dân sẽ được nâng lên đáng kể làm cơ sở cho việc nâng cao ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật trên thực tế.
Thứ hai, cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý đội ngũ phóng viên, nhà báo những người công tác trong hoạt động báo chí, thông tin đại chúng. Xây dựng được đội ngũ phóng viên, nhà báo có chuyên môn trình độ nghiệp vụ cao.
Thứ ba, hoạt động báo chí, thông tin đại chúng khi thực hiện phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Trước cùng một sự việc, hiện tượng xảy ra trên thực tế có thể hình thành những luồng dư luận khác nhau, do đó cũng tạo ra những luồng tác động khác nhau đến hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy mà báo chí phải phản ánh được sự phong phú và phức tạp ấy qua cách nhìn nhận khách quan nhất. Việc phản ánh dư luận xã hội thông qua báo chí, thông tin đại chúng phải có sự chọn lọc. Có nghĩa là báo chí, thông tin đại chúng khi phản ánh dư luận xã hội phải đảm bảo tôn trọng nguyên tắc chân thật, đúng bản chất tránh sự dễ dãi, tùy tiện không có sự sàng lọc hoặc bưng bít, cắt xén, thiếu độ chính xác, chân thật của thông tin.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Dư luận xã hội có những tác động quan trọng đối với việc thực hiện pháp luật. Vì vậy các giải pháp tạo điều kiện cho sự hình thành, phát triển, phát huy và nâng cao hiệu quả của dư luận xã hội là rất cần thiết.
Trước hết cần nâng hơn nữa những tác động tích cực của dư luận xã hội với hoạt động thực hiện pháp luật bằng các giải pháp như: Hoàn thiện các quy định pháp luật về tác động của dư luận xã hội đến việc thực hiện pháp luật; đẩy mạnh tổ chức điều tra, thăm dò dư luận xã hội trong hoạt động thực hiện pháp luật và sử dụng các kết quả thăm dò dư luận xã hội vào hoạt động thực hiện pháp luật; dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống; nâng cao ý thức pháp luật của người dân và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; đẩy mạnh sự quản lý và kiểm soát dư luận xã hội; phát huy vai trò của báo chí và thông tin đại chúng.
KẾT LUẬN CHUNG
Xuất phát từ những yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn, người viết đã lựa chọn đề tài để đi sâu vào tìm hiểu, phân tích từ đó có cái nhìn chính xác, đầy đủ nhất về sự tác động của dư luận xã hội đến việc thực hiện pháp luật, từ đó đưa ra những giải pháp để giải quyết các yêu cầu đặt ra. Trong nội dung bài viết của mình, dựa trên quan điểm cá nhân tác giả đã có sự đánh giá của riêng mình về những tác động của dư luận xã hội trong mối quan hệ với hoạt động thực hiện pháp luật. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả để nâng cao những vai trò tích cực của dư luận xã hội với việc thực hiện pháp luật.
Ở nước ta hiện nay, dư luận xã hội có vai trò quan trọng trong việc tác động đối với việc xây dựng ý thức pháp luật, từ đó điều chỉnh hành vi của con người và duy trì sự ổn định, phát triển của xã hội. Thực tế phản ánh, chúng ta đã đạt được những kết quả hết sức quan trọng và đáng ghi nhận từ việc phát huy tác động tích cực của dư luận xã hội trong việc thực hiện pháp luật như: Dân chủ hóa quá trình xây dựng pháp luật; tạo điều kiện để nhân dân tích cực đóng góp ý kiến về các vấn đề kinh tế, xã hội; chủ động tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội; trực tiếp đấu tranh chống tiêu cực; từng bước nâng cao ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật của nhân dân trong đời sống xã hội cũng như nâng cao chất lượng hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
Dư luận xã hội được xem là một dạng quyền lực, nhưng quyền lực này cũng có những giới hạn nhất định. Vì thế, trong hoạt động pháp luật, chúng ta cần có những giải pháp để phát huy “vai trò quyền lực” ấy của dư luận xã hội. Các giải pháp đó phải vừa tạo điều kiện cho sự hình thành, phát triển, tác động vừa phải phát huy được vai trò của dư luận xã hội với hoạt động thực hiện pháp luật, cụ thể là: Hoàn thiện các quy định pháp luật về tác động của dư luận xã hội đến việc thực hiện pháp luật; đẩy mạnh tổ chức điều tra, thăm dò dư luận xã hội trong hoạt động thực hiện pháp luật và sử dụng các kết quả thăm dò dư luận xã hội vào hoạt động thực hiện pháp luật; dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống; nâng cao ý thức pháp luật của người dân và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; đẩy mạnh sự quản lý và kiểm soát dư luận xã hội; phát huy vai trò của báo chí và thông tin đại chúng. Khóa luận: Giải pháp tác động dư luận xã hội với pháp luật.
Trong quá trình nghiên cứu, kết quả khóa luận còn nhiều hạn chế cần được bổ sung và hoàn thiện, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn!
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Sự tác động của dư luận xã hội đối với pháp luật