Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án
3.1.1. Cơ sở để mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án
Trao thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án là một xu thế phổ biến trên thế giới hiện nay. Và hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam cũng bắt đầu có những biến chuyển theo xu hướng này (Ví dụ: Tòa án đã được ban hành án lệ, Tòa án nhân dân Tối cao đưa ra những hướng dẫn đối với các tòa án cấp dưới, các thẩm phán thực hiện giải thích pháp luật trong quá trình xét xử…) Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Đó là những băn khoăn về việc có nên mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật không? Thẩm phán nên có quyền giải thích pháp luật nhằm đáp ứng với các nhu cầu mới, hay thẩm phán buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt ý chí của nhà làm luật dù ý chí đó có lỗi thời, khiếm khuyết, hoặc không mang tính dự liệu tốt. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Việc mở rộng thẩm quyền giải thích cho Tòa án là cần thiết bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, giải thích pháp luật là một hoạt động có quan hệ mật thiết với việc thực hiện pháp luật, nhất là áp dụng pháp luật trong xét xử của Tòa án. Nói một cách chính xác hơn, giải thích chính thức Hiến pháp, luật và pháp lệnh là một đòi hỏi của việc thực hiện pháp luật, đặc biệt là trong việc áp dụng pháp luật của Tòa án. Do đòi hỏi từ thực tiễn, các cơ quan hành pháp và tư pháp đã tiến hành giải thích luật trong quá trình thực hiện pháp luật. Hoạt động giải thích pháp luật do Tòa án thực hiện là một hoạt động xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, dựa trên những nhu cầu có thực trong quá trình tiến hành hoạt động của cơ quan này. Để đưa ra được những phán quyết đúng pháp luật, thỏa đáng, Tòa án phải tự mình áp dụng các quy định của pháp luật sao cho đúng đắn nhất, trong quá trình để đưa ra được những phán quyết đó, Tòa án phải thực hiện giải thích pháp luật, giải thích tại sao cần áp dụng quy phạm nào, trong trường hợp nào, hay quy phạm đó được hiểu ra sao… Đây là một điều tất yếu, rằng giải thích pháp luật luôn xảy ra một cách bức thiết nhất tại Tòa án, trong quá trình áp dụng pháp luật.
Thứ hai, Tòa án là cơ quan nhà nước có điều kiện giải thích pháp luật khi áp dụng pháp luật thuận lợi hơn cả [13]. Tòa án tiếp nhận yêu cầu giải thích pháp luật một cách tự nhiên, trực tiếp, thường xuyên và tất yếu. Bằng những kĩ năng, trải nghiệm thực tế và kinh nghiệm của mình, Tòa án đã có thể đúc rút ra những cách thức giải thích hợp lý, kỹ năng giải thích pháp luật chuyên nghiệp. Việc tìm tòi, trăn trở và tiếp xúc trực tiếp với các bản cáo trạng, các chi tiết của vụ việc, đồng thời lại có điều kiện trực tiếp tiếp xúc với các quy định của pháp luật, với “sự sống” cụ thể của từng quy phạm pháp luật trong sự vận hành của nó, giúp cho Tòa án có thể thực hiện nhiệm vụ giải thích pháp luật một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
Thứ ba, với vị trí và vai trò của mình – là cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý, không có khả năng phân chia, tổ chức và chỉ huy quyền lực, Tòa án với nhiệm vụ cụ thể của mình là xét xử, đưa ra những luận cứ, lý lẽ, giải thích pháp luật khi cần để phân xử đúng sai trong các tranh chấp…, thì đây chính là cơ quan có vị trí quyền lực thích hợp nhất với giải thích pháp luật. Dù cơ cấu tổ chức quyền lực theo hình thức phân quyền hay tập quyền, thì cơ quan tư pháp (Tòa án) vẫn được xem ở nhánh thứ ba, độc lập với hai nhánh trên, đứng ở vai trò trọng tài, Tòa án vừa là cơ quan ít có khả năng lạm quyền nhất, và cũng là cơ quan có nhiều khả năng hạn chế sự lạm quyền nhất. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, để đảm bảo đối trọng quyền lực và tính khách quan trung thực (chủ thể ban hành văn bản không đồng thời là chủ thể thực hiện việc giải thích văn bản đó), thì việc giải thích pháp luật nên được trao thêm cho nhánh quyền lực tư pháp. “Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh thông qua việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể bằng các án lệ hay nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Việc giải thích này theo đề nghị của công dân, tổ chức kinh tế… không hạn chế cá nhân, tổ chức yêu cầu giải thích như của cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên trách. Đây là hình thức giải thích chính thức Hiến pháp, luật, pháp lệnh thông qua vụ việc cụ thể xảy ra trong đời sống xã hội.” [5]
Hơn nữa có thể nhận thấy, quyền giải thích pháp luật được trao cho Tòa án là xu thế phát triển của hệ thống pháp luật trên thế giới hiện nay. Hiện nay, Tòa án đã được ban hành án lệ. Và khi án lệ ở Việt Nam đã được công bố, thì đã đến lúc Việt Nam cần có quy phạm chính thức để ghi nhận quyền giải thích pháp luật của Tòa án, để tính hiệu quả và tính pháp lý trong hoạt động giải thích pháp luật ngày càng được nâng cao hơn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.1.2. Một số biện pháp hỗ trợ việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức của Tòa án Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án là một giải pháp mang tính hiệu quả cao, gần như có khả năng giải quyết toàn diện những vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật. Để thực hiện được việc này, cũng như đảm bảo được vai trò của Tòa án trong hoạt động giải thích pháp luật là một việc không hề dễ dàng, cần có một lộ trình rõ ràng cũng như cần sự cẩn trọng, sự đầu tư kĩ lưỡng, hoạt động nghiêm túc trong quá trình thực hiện. Trước hết, có thể thực hiện một số biện pháp hỗ trợ cụ thể ở phần dưới đây.
3.1.2.1. Xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật, đồng thời thiết lập một cơ chế đặc biệt đối với hoạt động giải thích Hiến pháp
Từ những phân tích nêu trên và thực tiễn giải thích pháp luật của nước ta, cũng như việc tham khảo các mô hình giải thích pháp luật trên thế giới, có thể thấy sự quan trọng trong việc xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật. Mô hình đó có thể được phác thảo như sau:
Về chủ thể giải thích pháp luật, Tòa án nhân dân các cấp cần được trao thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức. Tất cả các Tòa án ở các cấp xét xử đều có quyền và nghĩa vụ giải thích pháp luật trong quá trình áp dụng pháp luật. Yêu cầu giải thích có thể xuất phát từ nhu cầu của chính Tòa án khi tiến hành công việc của mình trong hoạt động xét xử, hoặc cũng có thể dựa trên cơ sở yêu cầu giải thích của các chủ thể có thẩm quyền đề nghị giải thích pháp luật. Đối với các trường hợp giải thích pháp luật có sự mâu thuẫn hoặc không thống nhất, Tòa án nhân dân Tối cao xem xét lại, thống nhất cách giải thích và giải thích của Tòa án nhân dân Tối cao là giải thích mang tính phán quyết.
- Đối tượng giải thích pháp luật bao gồm tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, cũng có thể mở rộng hơn nữa (chính sách pháp luật, nguyên tắc pháp lý, tập quán pháp…)
- Hình thức của sản phẩm giải thích pháp luật cần được thể hiện dưới dạng văn bản, dưới dạng bản án hoặc quyết định của các Tòa án các cấp, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Có thể tập hợp lại các sản phẩm giải thích pháp luật điển hình, có giá trị pháp lý cao, xuất bản thành các tập bản án.
- Quy trình giải thích pháp luật được thực hiện một cách trực tiếp, công khai, từ việc tiếp nhận yêu cầu, tiến hành giải thích và công bố kết quả giải thích. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
- Khi giải thích vẫn cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung, không làm thay đổi các nguyên tắc cơ bản của pháp luật (bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân, đảm bảo công bằng, minh bạch…), đồng thời cần tôn trọng các nguyên tắc riêng biệt của giải thích pháp luật (khách quan, trung thực, tôn trọng ý chí của cơ quan lập pháp…).
- Về phạm vi thẩm quyền của Tòa án và giá trị pháp lý của nội dung giải thích: tất nhiên, khi chúng ta đã trao thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án tức là đồng nghĩa với việc chúng ta phải công nhận đây là một hình thức giải thích pháp luật chính thức. Như vậy, trong quá trình tòa án giải quyết một vụ việc cụ thể thuộc thẩm quyền mà phát sinh nhu cầu giải thích pháp luật để áp dụng thì Thẩm phán được giao xét xử vụ việc đó giải thích. Các nội dung giải thích phải được ghi trong các văn bản có liên quan, đặc biệt nội dung giải thích chính thức phải được thể hiện trong bản án, quyết định giải quyết vụ việc đó. Giá trị pháp lý của nội dung giải thích chính là giá trị pháp lý của quyết định, bản án được tuyên.
Đối với hoạt động giải thích Hiến pháp, cần phải xây dựng một mô hình cũng như quy trình giải thích Hiến pháp đặc biệt, có tính chặt chẽ để đảm bảo các sản phẩm giải thích Hiến pháp có chất lượng, đảm bảo được mục đích bảo vệ Hiến pháp. Về vấn đề này, do cách thức tiếp cận và căn cứ khác nhau nên còn tồn tại các quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, Quốc hội (Nghị viện) là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân, Quốc hội phải là cơ quan (chủ thể) duy nhất có thẩm quyền giải thích Hiến pháp với tư cách là một chủ thể lập hiến, quyết định tính hợp hiến của một đạo luật. Nếu trao thẩm quyền này cho một cơ quan khác thì Quốc hội không còn là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nữa. Việc giao Quốc hội giải thích Hiến pháp cũng hoàn toàn phù hợp với truyền thống và nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Hơn nữa, nó còn bảo đảm tính thứ bậc pháp lý trong hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp trong nhà nước pháp quyền.
Quan điểm thứ hai cho rằng, xuất phát từ vị trí và vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc giải thích Hiến pháp là một trong các nội dung của hoạt động bảo hiến, do đó, nó cần phải được thực hiện theo một cơ chế riêng khác với giải thích các Văn bản quy phạm pháp luật khác. Cụ thể, việc giải thích Hiến pháp cần phải được trao cho một cơ quan bảo hiến (Tòa án Hiến pháp). Tòa án Hiến pháp sẽ giải quyết được vấn đề khó khăn trong việc Quốc hội rất khó thực hiện hoạt động này do lẫn lộn giữa chức năng lập pháp và tư pháp. Tòa án Hiến pháp phán quyết về các vi phạm hiến pháp theo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo Hiến pháp. Tính độc lập ấy sẽ đảm bảo tính cân bằng trong quan hệ quyền lực giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Sự có mặt của tổ chức này sẽ giúp cho việc hoàn thiện vai trò giám sát, đưa luật lên vị trí tối thượng, tạo một nhà nước pháp quyền, không cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào đứng trên pháp luật.
Mặc dù việc thành lập Tòa án Hiến pháp có nhiều ưu điểm và là một mô hình phổ biến của nhiều quốc gia có hệ thống pháp luật phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây là một mô hình tương đối khó thực thi, bởi về cơ bản, dù đã tiếp thu những lý thuyết về phân quyền, nhưng Quốc hội vẫn là cơ quan lập pháp, lập hiến và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; còn Tòa án bảo hiến cho dù có độc lập, vẫn thuộc nhánh tư pháp và không thể đứng cao hơn nhánh lập pháp. Vì vậy, đây vẫn là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Dù vậy, một cách khách quan thì việc thiết lập Tòa án Hiến pháp sẽ có lợi cho việc quản lý, tạo ra sự tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần đưa Hiến pháp, các đạo luật đi vào cuộc sống. Vậy nên, vấn đề này cần được nhìn nhận và thực hiện một cách đúng đắn, khoa học trong tương lai. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
3.1.2.2. Xây dựng và phát triển án lệ, công khai các bản án, quyết định của Tòa án
Trên thực tế, vì các nhà làm luật không thể dự liệu hết được mọi trường hợp có thể xảy ra theo thời gian, nhất là trong tương lai, vì vậy, có những quy định nhà làm luật quy định có tính chất chung chung, nhiều nghĩa, bên cạnh đó, nhu cầu giải thích pháp luật là rất lớn. Do chức năng phản ảnh thực tiễn pháp lý của mình, án lê ̣là môṭ công cu ̣hữu hiêụ trong viêc̣ giải thích pháp luâṭ trên thế giới nói chung và ở Viêṭ Nam nói riêng. “Án lệ giúp thổi một luồng sinh khí vào thân xác khô khan và bất động của những văn bản pháp lý, nhờ đó các đạo luật có được cuộc sống sinh động gắn liền với thực tiễn.” [3, tr.508]
Cho đến nay, Tòa án đã được ban hành án lệ, với số án lệ tính đến thời điểm hiện tại là 27 án lệ. Việc công nhận án lệ và Tòa án có nghĩa vụ trong việc xây dựng án lệ là một trong những điều kiện quan trọng để Tòa án được trao quyền giải thích pháp luật và chứng minh năng lực giải thích pháp luật của mình. Bằng hoạt động sáng tạo của mình, các thẩm phán sẽ đưa ra các cách thức giải thích, lập luận và áp dụng pháp luật phù hợp. Trong đó, án lệ được đưa ra phải đáp ứng được các tiêu chí:
- Chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể;
- Có tính chuẩn mực;
- Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.”
Đây là những tiêu chí được quy định tại Nghi ̣quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Về quy trình lưạ chon,̣ công bố và áp dung̣ án lê.̣Để đạt được những yêu cầu, tiêu chí trên, xây dựng được những án lệ đem lại hiệu quả cả về chất lượng lẫn số lượng, cần chú trọng khắc phục đến một số vấn đề mà án lệ Việt Nam vẫn còn thiếu, cụ thể là: Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Cần nâng cao chất lượng “đầu vào” của án lệ hay tính thuyết phục của các giải pháp pháp lý của tòa án đưa ra. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, phần lập luận của tòa án không những phải có chiều sâu mà còn phải đa dạng về lý lẽ và quan điểm. Tại phần lập luận của các tòa án ở Việt Nam, dễ nhận thấy cơ sở để đưa ra các quan điểm pháp lý trong phần “xét thấy” của quyết định của các thẩm phán còn hết sức nghèo nàn, ngắn gọn và còn lệ thuộc nhiều vào các văn bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, cần bổ sung thêm cơ sở hợp lý cho các giải pháp hay lập luận tạo lập án lệ của tòa án dựa vào các nguyên tắc pháp lý, chính sách hoặc học thuyết pháp lý. Bên cạnh đó, cần phải bảo đảm yếu tố tranh luận và sự đa dạng về lý lẽ khi đưa ra lập luận pháp lý của các thẩm phán. Một trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo tính hợp lý cho lý lẽ của các thẩm phán khi đưa ra phán quyết là yếu tố tranh luận và độc lập đưa ra lý lẽ của mỗi thẩm phán. Phần lập luận của tòa án cần nêu ra nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau và giải pháp pháp lý của tòa án là một sự lựa chọn tốt nhất trong nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau đó.
Để nâng cao chất lượng của nguồn luật án lệ, những lập luận của các thẩm phán cần phải được kiểm nghiệm và bổ sung trên cả hai phương diện cả về mặt khoa học lý luận cũng như thực tiễn. Vì vậy, cần có sự kết nối tốt được giữa hoạt động thực tiễn pháp lý và hoạt động khoa học pháp lý, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động sưu tầm và bình luận án đối với các nhà khoa học pháp lý, các luật sư và đặc biệt là các thẩm phán.
Về trình tự và thủ tục công bố bản án, quyết định làm án lệ, cẩn xây dựng được một quy trình – thay đổi theo hướng đơn giản hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho án lệ được hình thành nhanh chóng và kịp thời khắc phục lỗ hổng của văn bản pháp luật.
Bên cạnh đó, để việc sử dụng án lệ có hiệu quả thì việc công bố bản án là việc làm không thể không nhắc đến. Bản án và quyết định của Tòa án chính là những kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật vào những tình huống cụ thể. Việc tiếp cận trực tiếp với bản án là một nhu cầu, quyền lợi của tất cả các cá nhân, tổ chức chứ không riêng gì với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc công khai bản án, quyết định của Tòa án cũng là phù hợp với quy định của pháp luật: “Tòa án xét xử công khai, trừ một số trường hợp do luật định”. Hiện nay, tại Việt Nam đã và đang thực hiện việc công khai bản án, quyết định trên Cổng Thông tin điện tử của Tòa án, đồng thời, Tòa án nhân dân Tối cao cũng có đưa ra những hướng dẫn để thực hiện việc công bố bản ản (Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đăng tải các bản án, quyết định lên Cổng Thông tin điện tử của Tòa án; Công văn số 144/TANDTC-PC ngày 4/7/2017 hướng dẫn việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân). Đây là một bước chuyển biến quan trọng của hệ thống Tòa án nhân dân, có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử nhằm thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp. “Công bố bản án sẽ góp phần bảo đảm tính minh bạch của pháp luật và có ý nghĩa quan trọng cho cả các thẩm phán lẫn người dân. Khi có các tập bản án sẽ tạo điều kiện cho các thẩm phán áp dụng pháp luật thống nhất, còn người dân có thể hiểu biết các quy định của pháp luật rõ ràng hơn và góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật”. [16, tr.64-71] Hơn nữa, việc công bố bản án cũng rèn luyện, trau dồi cho các thẩm phán các kỹ năng chuyên môn, tác động trực tiếp đến kỹ năng và chất lượng giải thích pháp luật của Tòa án, đây chính là một bước đệm để chuẩn bị cho việc giải thích pháp luật chính thức của Tòa án. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy các bản án, quyết định của Tòa án và án lệ đều đem lại những giá trị giải thích pháp luật nhất định, là những công cụ quan trọng trong hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án. Giá trị giải thích của các bản án, quyết định của Tòa nằm ở việc áp dụng các quy phạm pháp luật vào những tình huống phát sinh cụ thể trong thực tiễn như thế nào. Còn giá tri ̣giải thich́ pháp luâṭ của án lê ̣nằm ở chỗ án lê ̣đa ̃đề câp̣ đến các vu ̣viêc̣ đa ̃xảy ra trong thưc̣ tế, chứ không phải là những giả thuyết có tinh́ lý luâṇ về những tình huống có thể xảy ra trong tương lai, vậy nên án lệ đa ̃góp phần giải thích, bổ sung những thiếu sót, những lỗ hổng của pháp luâṭ thành văn và khắc phuc̣ tinh̀ trang̣ thiếu pháp luât,̣ taọ điều kiêṇ cho viêc̣ áp dung̣ pháp luâṭ dê ̃dàng, thuâṇ lơị và thống nhất. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển án lệ, công khai các bản án, quyết định của Tòa án có vai trò rất quan trọng, thực hiện tốt các nhiệm vụ này chính là một bước khởi đầu thuận lợi để Tòa án có thể gánh vác được nhiệm vụ và trọng trách giải thích pháp luật.
3.1.2.3. Nâng cao đạo đức và năng lực giải thích pháp luật của Thẩm phán
Để Tòa án có thể tiếp nhận và thực hiện hoạt động giải thích pháp luật chính thức một cách nhanh chóng, thuận lợi và đạt được hiệu quả, thì trước hết cần đảm bảo được vấn đề về năng lực cũng như đạo đức của các thẩm phán. Bởi các Thẩm phán không thể tránh khỏi việc giải thích pháp luật khi áp dụng vào các vụ việc cụ thể. Đặc biệt khi thẩm quyền giải thích pháp luật được trao cho Tòa án, các Thẩm phán sẽ luôn cần tiến hành giải thích pháp luật thông qua những vụ việc cụ thể được giải quyết tại Tòa án. Và với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về việc áp dụng án lệ tại Tòa án, thì Thẩm phán cần phải diễn giải pháp luật khi xét xử các vụ án. Như vậy, giải thích pháp luật sẽ trở thành một nghĩa vụ, là một phần công việc hàng ngày của Thẩm phán.
Vì vậy, để hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án được thực hiện một cách thực sự hiệu quả, thì tính quyết định chất lượng của hoạt động này chính là năng lực, trách nhiệm, phẩm chất và hiệu quả làm việc của đội ngũ thẩm phán. Không thể phủ nhận sự cần thiết trong việc có một đội ngũ thẩm phán giỏi, có kinh nghiệm giải thích pháp luật và chuyên sâu trong từng lĩnh vực của pháp luật. Vì vậy, cần chú trọng đến việc lựa chọn thẩm phán, cũng như việc trau dồi kỹ năng chuyên môn của các thẩm phán là rất quan trọng. Trong đó luôn cần đảm bảo các yếu tố về kiến thức pháp luật, kỹ năng xét xử, đạo đức nghề nghiệp để các thẩm phán có thể gánh vác được các nhiệm vụ và trọng trách mà pháp luật đã trao cho họ. Đồng thời cũng cần có những chính sách cũng như đãi ngộ thỏa đáng, thích hợp để họ có thể thực hiện được tốt nghiệp vụ của mình.
3.2. Các biện pháp khác nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
3.2.1. Xây dựng và ban hành Luật về giải thích pháp luật
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật, để mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án thì cần phải có những cơ sở pháp lý, những quy định để điều chỉnh, kiểm soát chất lượng giải thích pháp luật.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cơ bản cho hoạt động giải thích pháp luật. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã có quy định cụ thể về việc ban hành văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết về các vấn đề như chủ thể có thẩm quyền, các nguyên tắc, trình tự thực hiện… Tuy nhiên, về các yếu tố, nội dung mang tính giải thích pháp luật thì còn đang bị bỏ trống và quy định về giải thích pháp luật đang được dùng chung với các quy định pháp luật về hướng dẫn, quy định chi tiết. Tình trạng như vậy dẫn đến việc không có cơ sở pháp lý trực tiếp cho hoạt động giải thích pháp luật, khiến cho việc các nội dung giải thích pháp luật bị xen lẫn trong các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết. Do đó, việc xây dựng Luật về giải thích pháp luật với đầy đủ những quy định cơ bản, phản ánh đúng tính chất của hoạt động giải thích pháp luật là rất quan trọng. Đây là một giải pháp trực tiếp, vừa nâng cao được chất lượng của hoạt động giải thích pháp luật, vừa tạo dựng được một cơ sở pháp lý thích hợp để kiểm soát được hoạt động này.
Bên cạnh việc Luật về giải thích pháp luật cần tuân thủ các quy định cơ bản về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, thì còn phải thể hiện được những nội dung cụ thể, cũng như đảm bảo được những quy định về những nội dung cơ bản nhất của hoạt động này. Đó là những nội dung về:
- Mục đích, yêu cầu của giải thích pháp luật;
- Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật: các chủ thể này cần được phân định rõ thẩm quyền với các chủ thể có thẩm quyền ban hành các hướng dẫn, quy định chi tiết. Bên cạnh đó cũng cần đặt ra vấn đề trách nhiệm của các chủ thể này;
- Nguyên tắc giải thích; Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
- Phương pháp và kỹ thuật giải thích pháp luật;
- Phạm vi tác động và hiệu lực của các nội dung giải thích pháp luật
- Các quy định chi tiết về giải thích Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản pháp luật khác;
- Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án;
- Các biện pháp kiểm soát hoạt động giải thích pháp luật.
Xây dựng một cơ sở pháp lý thích hợp cho hoạt động giải thích pháp luật là một giải pháp trực tiếp, có thể vừa kiểm soát, vừa nâng cao chất lượng giải thích pháp luật trong các văn bản. Như đã phân tích, hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền như Chính phủ, các Bộ, Tòa án nhân dân Tối cao… khó có thể tránh khỏi việc giải thích, diễn giải pháp luật. Điều này dẫn đến việc các văn bản của các cơ quan này vừa mang tính hướng dẫn, lại vừa chứa đựng những nội dung giải thích. Về cơ bản, những nội dung về chủ thể có thẩm quyền, trình tự ban hành các văn bản trên đã được quy định tại các văn bản pháp luật (Hiến pháp, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật…). Tuy nhiên các quy định giữa hướng dẫn và giải thích vẫn còn chưa có ranh giới rõ ràng. Luật về giải thích pháp luật chính là cơ sở nền tảng để có thể phân định được hai yếu tố trên, điều mà các văn bản pháp luật quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa thực hiện được. Hơn nữa, các đạo luật về giải thích pháp luật sẽ bổ sung các quy phạm trong hoạt động giải thích pháp luật một cách đầy đủ hơn, bổ sung những khiếm khuyết còn thiếu của những văn bản pháp luật đang điều chỉnh các vấn đề về giải thích pháp luật hiện nay, đồng thời tạo ra sự tương hỗ giữa các văn bản pháp luật với nhau trong việc thực hiện hoạt động giải thích pháp luật. Các quy định để tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động giải thích pháp luật cần phải phân định rõ thẩm quyền giải thích pháp luật với thẩm quyền hướng dẫn, quy định chi tiết. Bên cạnh đó cần cần quy định chủ thể nào có thẩm quyền giải thích hay không, giải thích khi nào, bằng hình thức nào và phạm vi tác động cũng như hiệu lực của các nội dung giải thích. Đồng thời cần đặt ra vấn đề trách nhiệm của các chủ thể tiến hành giải thích, đồng thời đặt ra một cơ chế giám sát, kiểm soát chất lượng nội dung của sản phẩm giải thích pháp luật.
Xây dựng được Luật về giải thích pháp luật là một nhiệm vụ rất quan trọng của cơ quan lập pháp. Chúng tạo ra một cơ sở pháp lý, một nền tảng những nguyên tắc cơ bản, phương pháp, điều kiện để hoạt động giải thích pháp luật đạt được những hiệu quả tốt hơn, đem lại những giá trị về mặt pháp lý cũng như phản ánh được đúng mục đích, bản chất “làm cho hiểu rõ” pháp luật của hoạt động trên.
3.2.2. Nâng cao chất lượng lập pháp Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Nâng cao chất lượng lập pháp là một giải pháp tác động một cách gián tiếp đối với hoạt động giải thích pháp luật. Tuy nhiên đây được xem là một biện pháp mang tính lâu dài và cụ thể, bởi nó làm hạn chế tới mức thấp nhất có thể khả năng phải giải thích pháp luật khi áp dụng.
Chất lượng lập pháp được nâng cao thể hiện ở việc các đạo luật cần được xây dựng với nội dung rõ ràng, cụ thể, có thể dễ thi hành và áp dụng, tránh phụ thuộc vào các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết, giải thích khi áp dụng. Để làm được điều này, cần một sự nỗ lực rất lớn về mặt kỹ thuật lập pháp, một văn bản có sức phổ quát hay sự thuận tiện khi áp dụng hay không, hoặc cần phải giải thích nhiều hay ít… phụ thuộc một phần lớn vào kỹ thuật của nhà lập pháp. Như vậy, nâng cao kỹ thuật lập pháp là yếu tố quan trọng và tất yếu. Bên cạnh đó, cần khắc phục những hạn chế về nội dung, để các văn bản vừa có sức phổ quát, lại dễ dàng cụ thể hóa khi áp dụng. Để thực hiện được điều này, cần có một quy trình xây dựng pháp luật chặt chẽ, sự nghiên cứu công phu, tỉ mỉ, dựa trên cả những thực tiễn khách quan của xã hội, phản ảnh đúng nhu cầu thực tế. Muốn đạt được những yêu cầu trên, những văn bản pháp luật này phải là sản phẩm được kết hợp giữa trí tuệ của nhà lập pháp và tiếng nói của nhân dân với những ý kiến góp ý, phản biện của xã hội. Những sản phẩm như vậy thường đem lại chất lượng tốt, khả năng áp dụng cao, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, vì vậy sẽ ít phải giải thích hay hướng dẫn, quy định chi tiết.
Đối với yếu tố giải thích pháp luật của người xây dựng pháp luật, chỉ nên coi đây là một công cụ hỗ trợ cho văn bản pháp luật, trong trường hợp đã cố gắng hết mức nhưng vẫn không thể tránh khỏi việc giải thích. Nếu thực sự cần thiết thì người làm luật có thể giải thích từ ngữ, khái niệm ngay trong luật, và cố gắng hạn chế giải thích theo lối dẫn chiếu đến các văn bản khác hay thông qua những văn bản quy định chi tiết hay hướng dẫn.
Để giảm tải áp lực cho hoạt động giải thích pháp luật, nâng cao chất lượng giải thích pháp luật, chỉ tiến hành giải thích chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết, thì nâng cao chất lượng lập pháp có thể được coi là một biện pháp lâu dài, giải quyết từ gốc của vấn đề. Khi chất lượng của quy phạm pháp luật được nâng cao, việc áp dụng quy phạm pháp luật có thể được thực hiện dễ dàng, thuận lợi mà không cần đến quá nhiều loại văn bản hướng dẫn, quy định hay giải thích nào.
3.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giải thích pháp luật
Đứng trước những vấn đề chung, trong xu thế phát triển và hội nhập của thế giới hiện nay, vấn đề hợp tác quốc tế trong mọi lĩnh vực ngày càng được tăng cường và đẩy mạnh. Và hoạt động giải thích pháp luật cũng không nằm ngoài xu thế này.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giải thích pháp luật góp phần hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật và nâng cao chất lượng của hoạt động này ở Việt Nam hiện nay. Không những vậy, việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này còn giúp cho công tác giải thích các Điều ước quốc tế mà chúng ta tham gia ký kết, thực hiện; cũng như chủ động và có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện chúng. Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, có thể kể đến như: Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Ký kết, gia nhập các hiệp định quốc tế và khu vực về tương trợ pháp lý, tương trợ tư pháp, để có thể học tập được các kinh nghiệm, chia sẻ các rủi ro và phát triển để thích ứng, hội nhập tốt hơn.
Cần có kế hoạch và định hướng học tập nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia có mô hình giải thích pháp luật phát triển trên thế giới. Trong đó quan trọng nhất cần phải phát triển nguồn lực con người, cần chú trọng phát triển nguồn lực này, trau dồi kinh nghiệm, học tập và nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia để có thể xây dựng và phát triển kỹ năng giải thích pháp luật một cách chuyên nghiệp. Bên kỹ năng chuyên môn tốt cũng cần phải quan tâm đến vấn đề nâng cao phẩm chất pháp lý và đạo đức nghề nghiệp để tránh những sai phạm xảy ra.
Xây dựng một đạo luật về giải thích pháp luật vừa mang bản sắc riêng, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, nhưng phải vừa tiếp thu được những tinh hoa, đúc kết kinh nghiệm giải thích pháp luật trên thế giới. Nếu cần thiết có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia, học giả bên ngoài để xây dựng những quy phạm phù hợp, hợp lý và thỏa mãn được các yêu cầu cũng như các đặc điểm về hoạt động này tại Việt Nam. Trong quá trình học hỏi cần giữ được sự chủ động, tính linh hoạt để xây dựng được các đạo luật hợp lý, sát với tình hình thực tiễn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nhu cầu giải thích pháp luật phát sinh, tồn tại trong bất cứ hệ thống pháp luật nào, do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện cơ sở pháp lý và khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện giải thích pháp luật là một đòi hỏi khách quan mang tính tất yếu.
Để nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động giải thích pháp luật, việc quan trọng và cần thiết nhất hiện nay chính là mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án. Đây là giải pháp tổng thể cho vấn đề giải thích pháp luật tại Việt Nam hiện nay, bởi chỉ Toà án mới có đủ điều kiện khách quan nhất để thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động này.
Các biện pháp còn lại như ban hành luật về giải thích pháp luật, nâng cao chất lượng lập pháp hay tăng cường sự hợp tác quốc tế, là những biện pháp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật. Tuy được đề cập là những biện pháp độc lập, nhưng thực chất đây đều là những giải pháp mang tính hỗ trợ đắc lực cho giải pháp mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án và cho việc thực hiện hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án trong tương lai được thuận lợi hơn.
KẾT LUẬN CHUNG Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Giải thích pháp luật là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện pháp luật. Hoạt động giải thích pháp luật giúp xác định đúng các quy tắc xử sự trong văn bản pháp luật, đưa ra các giải quyết chính xác cho những vướng mắc từ văn bản pháp luật để việc nhận thức, thực hiện và áp dụng pháp luật được đúng đắn, thống nhất.
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau mà có những hình thức giải thích pháp luật khác nhau. Khi giải thích pháp luật có những phương pháp và nguyên tắc giải thích riêng, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể cũng như truyền thống pháp lý, pháp luật của mỗi quốc gia mà các chủ thể tiến hành giải thích pháp luật sẽ kết hợp, sử dụng các nguyên tắc, phương pháp này theo một mức độ nhất định.
Để pháp luật được thực hiện một cách có hiệu quả, thống nhất và thể hiện chuẩn xác được ý chí của nhà làm luật, mỗi nhà nước đều chủ động tổ chức công việc giải thích pháp luật. Tùy thuộc vào các cách thức tổ chức quyền lực, các quan điểm khác nhau mà mỗi nhà nước lại có những mô hình khác nhau cho hoạt động này. Về cơ bản có các mô hình: mô hình Tòa án giải thích pháp luật, mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật, mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực giải thích pháp luật. Sự khác biệt của các mô hình này được phân biệt ở mặt chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật chính thức. Hiện nay, theo xu hướng chung thì Tòa án ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động giải thích pháp luật.
Giải thích pháp luật ở Việt Nam đã và đang được tổ chức theo mô hình Cơ quan lập pháp (cụ thể là Ủy ban Thường vụ Quốc hội) giải thích pháp luật. Đây là chủ thể giải thích pháp luật chính thức được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, hoạt động này của Ủy ban Thường vụ Quốc hội lại chưa thực sự đạt được hiệu quả với số lần giải thích pháp luật quá ít và hoạt động không được diễn ra thường xuyên.
Để đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn đề ra, các cơ quan thuộc hai nhánh quyền lực còn lại cũng đã thực hiện việc giải thích pháp luật. Chính phủ, các Bộ… đã giải thích pháp luật thông qua hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết. Để đáp ứng nhu cầu của việc áp dụng pháp luật, Tòa án các cấp đã tiến hành giải thích pháp luật khi tiến hành hoạt động xét xử, đây là hình thức giải thích pháp luật mang tính vụ việc. Ngoài ra, Tòa án cũng đã thực hiện hoạt động giải thích pháp luật thông qua những văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để hướng dẫn thi hành pháp luật (Nghị quyết hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao). Hiện nay, Toà án cũng đã được ban hành án lệ, có thể thấy giá trị giải thích pháp luật mà án lệ đem lại là rất lớn, tuy nhiên, án lệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế về cả số lượng cũng như chất lượng.
Thực tế hiện nay việc giải thích pháp luật chưa được quan tâm đúng mức đã dẫn đến việc giải thích pháp luật không thống nhất, chồng chéo và ít có hiệu quả. Cơ quan được giao thẩm quyền giải thích pháp luật (UBTVQH) thì hoạt động ít, các cơ quan thuộc hai nhánh còn lại thì lại tiến hành giải thích pháp luật nhiều. Vì vậy đã dẫn đến những vấn đề về giá trị pháp lý cũng như chất lượng của các sản phẩm giải thích pháp luật.
Để nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động giải thích pháp luật, giải pháp tổng thể nhất chính là mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án, chỉ Toà án mới có đủ điều kiện khách quan nhất để thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động này. Để hỗ trợ việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án, cần thực hiện từ những bước cơ bản như xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật; chú trọng xây dựng và phát triển án lệ; nâng cao năng lực và kĩ năng, đạo đức của đội ngũ thẩm phán.
Bên cạnh đó, cũng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật. Đó là các biện pháp như ban hành luật về giải thích pháp luật, nâng cao chất lượng lập pháp hay tăng cường sự hợp tác quốc tế. Xét một cách cặn kẽ, đây cũng chính là những giải pháp mang tính hỗ trợ đắc lực cho giải pháp mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án – xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật và giúp cho việc thực hiện hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án trong tương lai được thuận lợi hơn. Khóa luận: Giải pháp hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: